Triển khai nhiều kế hoạch phục vụ công tác chuyển đổi số
Theo đó, Sở đã tập trung đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả Đề án 06, định danh và xác thực điện tử, tổ chức triển khai số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 70%, 60%, 55% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Sở, cấp huyện, cấp xã; để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, giúp người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà. Đồng thời, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến đặt ra trong năm 2023. Tập trung triển khai, hoàn thành nhiệm vụ theo chủ đề Năm dữ liệu số quốc gia trong việc xây dựng, kết nối, phát triển, khai thác dữ liệu mở phục vụ điều hành chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
Cũng trong năm 2023 nhằm đảm bảo về Hạ tầng số, Sở VHTTDL đã triển khai thực hiện hoàn thành dự án nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin bằng việc nâng cấp hạ tầng mạng tại khối Văn phòng Sở, lắp đặt hệ thống hội nghị trực tuyến nhằm khai thác, sử dụng các nền tảng ứng dụng số trên địa bàn tỉnh.
Cùng với đó, Sở đã ban hành Danh mục dữ liệu mở của Sở với 17 dữ liệu về văn hóa, du lịch và thể thao được điều chỉnh linh hoạt để bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Cụ thể 17 dữ liệu mở bao gồm những dữ liệu về: lịch các chương trình sự kiện cộng đồng và lễ hội; Dữ liệu công trình văn hóa về nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh; Dữ liệu về chứng nhận đăng ký quyền tác giả; dữ liệu thành tích thi đấu thể thao; dữ liệu về lĩnh vực du lịch; lĩnh vực Bảo tàng;…
Việc xây dựng hệ thống dữ liệu mở của ngành tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin thuộc Danh mục dữ liệu mở của cơ quan nhà nước ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Song song với việc triển khai dữ liệu mở, Sở cũng tập trung đẩy mạnh công tác cải cách TTHC nhằm đẩy mạnh công tác số hóa trong việc giải quyết các hồ sơ TTHC. Theo đó, Sở đã ban hành mới có 01 thủ tục thuộc lĩnh vực Điện ảnh, sửa đổi/bổ sung 01 thủ tục thuộc lĩnh vực Văn hóa và bãi bỏ 09 TTHC (04 thủ tục cấp tỉnh và 05 thủ tục cấp huyện). Quy trình điện tử thực hiện, cụ thể: ban hành mới 01 quy trình cấp tỉnh, sửa đổi/bổ sung 48 quy trình cấp tỉnh, 05 quy trình cấp huyện và 04 quy trình cấp xã, bãi bỏ 09 quy trình tương đương với 9 TTHC đã bãi bỏ.
Các TTHC thuộc lĩnh vực TDTT là 33 thủ tục và được cấu hình hoàn toàn trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến và đảm bảo đúng quy trình điện tử, thao tác chuyển tiếp giữa các bộ phận có liên quan giải quyết thủ tục luôn tuân thủ theo quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong thời gian tới
Nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngành, góp phần cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng Chỉ số DTI (Chỉ số đánh giá chuyển đổi số) của tỉnh, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số tại Nghị quyết số 05-NQ/TƯ ngày 28/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, trong thời gian tới, Sở VHTTDL sẽ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao Chỉ số chuyển đổi số.
Cụ thể, về Dữ liệu số, Sở sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai dữ liệu mở thuộc phạm vi quản lý của ngành. Tham gia khai thác, sử dụng Kho quản lý dữ liệu điện tử hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tỉnh Đồng Nai.
Về Chính quyền số, phấn đấu thực hiện 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70% tại cấp Sở. 30% thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công Quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của Sở được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của Sở. 80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội của địa phương để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia. Trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
Trong lĩnh vực kinh tế số, Sở sẽ triển khai kế hoạch hành động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực ngành VHTTDL quản lý được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.
Sở tập trung tuyên truyền khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành thực hiện xã hội số, với mục tiêu 85% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng; Trên 30% người trưởng thành có tài khoản định danh điện tử; Trên 20% người trưởng thành trở lên có chữ ký số cá nhân; 75% số người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác; Trên 60% người trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến; 30% người trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn, khám chữa bệnh từ xa và 80% số người có hồ sơ sức khỏe điện tử.
Công tác an toàn thông tin cũng được chú trọng để hệ thống thông tin của Sở VHTTDL đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. 100% các trang, cổng thông tin điện tử của Sở và các đơn vị trực thuộc được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng. Sở cũng sẽ thực hiện xây dựng và đề xuất phê duyệt hồ sơ cấp độ cho hệ thống thông tin của Sở, đảm bảo hệ thống thông tin được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt cho hệ thống thông tin. Thực hiện cài đặt hệ thống phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin (SOC) với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng cho máy chủ của Sở.
Sở sẽ tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành của ngành, đơn vị trực thuộc, đối với việc xác định DTI cấp tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: Xây dựng và duy trì chuyên trang về chuyển đổi số; Hệ thống tuyên tuyền cổ động từ tỉnh đến cơ sở có chuyên mục riêng về chuyển đổi số và cập nhật thông tin đầy đủ và thường xuyên. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ngày chuyển đổi số, các mô hình chuyển đổi số đi tiên phong, có hiệu quả cao của ngành VHTTDL, nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân.
Sở sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng các văn bản, cơ chế, chính sách cần xây dựng để phát triển Chính phủ số, Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin theo chỉ đạo của tỉnh. Ban hành kịp thời các kế hoạch hành động hàng năm của Sở về chuyển đổi số; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hàng năm phổ biến, quán triệt và giám sát tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
Sở sẽ bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng của Sở và các đơn vị trực thuộc đáp ứng nhiệm vụ triển khai chuyển đổi số. Tận dụng nền tảng số vào việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành.
Duy trì Cổng thông tin điện tử tỉnh đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của Sở. Nâng cao tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến; tỷ lệ tài khoản của người dân doanh nghiệp có sử dụng DVCTT; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT đạt chỉ tiêu tại Bộ chỉ số. Duy trì Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Sở đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và thực hiện chuyển đổi sang IPv6.
KC