Giới thiệu bữa ăn học đường và chương trình hoạt động tăng cường thể lực cho cho học sinh tiểu học

Những gì chúng ta ăn suốt thời thơ bé, sẽ làm nên chúng ta khi lớn - nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sắc vóc, sức khoẻ, chiều cao, trí tuệ, tâm tính… được quyết định khá nhiều bởi chất lượng thực phẩm và hoạt động thể lực của mỗi người từ nhỏ.

Do đó chương trình Mô hình đểm “Bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh và sinh viên Việt Nam” có ý nghĩa thiết thực trong việc hình thành nhận thức về hai vấn đề này cho gia đình, nhà trường và toàn xã hội, đặc biệt là với đối tượng học sinh tiểu học – giai đoạn phát triển quan trọng của trẻ trước khi trưởng thành.

Về bữa ăn học đường

40 thực đơn/ 1 trường can thiệp được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn dinh dưỡng của bữa ăn học đường cho trẻ, theo đó giá thành, nguồn thực phẩm và thói quen ẩm thực của địa phương.

Tiêu chuẩn dinh dưỡng bữa ăn học đường trẻ em tiểu học (6-11 tuổi): Năng lượng bữa trưa học đường đáp ứng 30-40% nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị hàng ngày theo từng lứa tuổi, năng lượng bữa phụ đáp ứng 5-10% năng lượng khẩu phần. Protein cung cấp13-20% năng lượng khẩu phần, lipid cung cấp 20-30% năng lượng khẩu phần, glucid cung cấp 55-65% năng lượng khẩu phần.

Nhóm tuổi

Năng lượng (kcai)

Năng lượng và tỷ lệ P:L:G Chung cho 3 nhóm tuổi

Bữa trưa

Bữa phụ

13-20%; 20-30%; 55-65% Bữa trưa: 535-713 kcal

Bữa phụ: 89,2-178,3 kcal

30-40%

5-10%

6-7 tuổi

454,2-605,6

75,7-151,3

8-9 tuổi

532,5-710

88,8-177,5

10-11 tuổi

618,6-824,8

103,1-206,2

Khung thực đơn được xây dựng cho từng trường can thiệp dựa theo thói quen ẩm thực và nguồn thực phẩm sẵn có của từng địa phương. Thực đơn được tính toán định lượng thực phẩm cho từng món ăn của từng bữa ăn và có chương trình tập huấn nấu thử trước khi đưa vào áp dụng tại trường và được điều chỉnh 02 lần sau khi triển khai tại trường dựa trên phản hồi và đánh giá trực tiếp khi áp dụng tại trường để lựa chọn được các món ăn yêu thích, phù hợp với học sinh và đáp ứng được tiêu chuẩn khoa học dinh dưỡng.

Tính toán mức chi phí thực đơn tùy theo giá thành của từng địa phương và đề xuất phương án hỗ trợ thêm kinh phí cho bữa ăn của học sinh từ nguồn xã hội hóa.

Trẻ cần được tăng cường thể lực bằng nhiều hình thức (Ảnh: NG)

Về hoạt động thể lực

Xây dựng Mô hình điểm tăng cường hoạt động thể lực phù hợp nâng cao sức khỏe, tắm vóc học sinh gồm: 118 bài tập vận động với dụng cụ (bài khởi động, bài tập mắt, bài tập cổ, bài tập tay vai, bài tập hông lườn, bài tập chân, bài tập với bục, bài tập với thảm, bài tập với con lăn, bài tập với dây chun, bai tập toàn thân, bài tập với xà đơn - khung sắt, bài tập với bóng), 25 tư thề Yoga cơ bản và 100 trò chơi vận động được biên soạn và 315 giáo án chi tiết cho từng lứa tuổi.

Bài tập/trò chơi và các tư thế Yoga được xây dựng đơn giản, đa dạng, phong phú mới lạ được tích hợp với chương trình GDTC ngoại khóa phù hợp với nhu cầu, sở thích được vui chơi, vận động, đặc điểm tâm sinh lý, phát triển thể chất của lứa tuổi và điều kiện thực tiễn tại nhà trường qua đó giúp học sinh tăng cường vận động nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc và phòng bệnh tật. Bên cạnh đó còn giúp học sinh hình thành các vận động cơ bản của cơ thể cũng như các vận động là nền tảng của các loại vận động, vận dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bước đầu hình thành thói quen rèn luyện và giữ gìn sức khỏe.

Nội dung các bài tập với dụng cụ, một số động tác tư thế Yoga cơ bản và trò chơi vận động của học sinh được tích hợp với hoạt động thể thao ngoại khóa: Chơi vận động với dụng cụ để phát triển cơ thể và chơi vận động.

Về hoạt động giáo dục

Xây dựng chương trình tập huấn cho giáo viên tiểu học dựa trên cơ sở đánh giá kiến thức và thực hành dinh dưỡng của giáo viên. Giáo viên tiểu học thực hiện giáo dục dinh dưỡng cho học sinh thông qua việc giới thiệu tên món ăn và các thực phẩm thông qua bữa ăn cũng như các chương trình học hàng ngày.

Xây dựng tài liệu tập huấn cho giáo viên thể dục về kiến thức phương pháp giảng dạy các bài tập vận động với dụng cụ, trò chơi vận động và các tư thế Yoga cơ bản. Giáo viên thể dục thực hiện GDTC cho học sinh thông qua các giờ học GDTC chính khóa, ngoại khóa, trong các boat động TDTT, các sự kiện thể thao, nhân vật thể thao trên các phương tiện truyền thông của nhà trường./.

Ngô Giang