Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu ngành TDTT

Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo ngành TDTT giao, Trung tâm Tin học đã tổ chức, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu ngành TDTT. Tạo cơ sở thực hiện việc quản lý và sử dụng dữ liệu đó, ngày 1/9/2006, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao đã ký Quyết định số 1546/2006/QĐ-UBTDTT ban hành Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu ngành Thể dục Thể thao.

Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo ngành TDTT giao, Trung tâm Tin học đã tổ chức, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu ngành TDTT. Tạo cơ sở thực hiện việc quản lý và sử dụng dữ liệu đó, ngày 1/9/2006, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT đã ký Quyết định số 1546/2006/QĐ-UBTDTT ban hành Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu ngành TDTT.

Quy chế này (gồm 6 chương 16 điều) quy định về thông tin cung cấp cho cơ sở dữ liệu ngành TDTT; việc khai thác, sử dụng thông tin, chuẩn hoá, bảo mật và an toàn thông tin thuộc cơ sở dữ liệu ngành. Bên cạnh đó, trách nhiệm quản lý, thu thập, cung cấp cho cơ sở dữ liệu ngành cũng được quy định trong quy chế này.

Theo Quy chế, các đơn vị có nhiệm vụ tổng hợp, xử lý đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung và tính chính xác của thông tin mình cung cấp để cung cấp cho Trung tâm Tin học Uỷ ban TDTT. 

Nhóm thông tin chung bao gồm: các thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về TDTT; các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT; thông tin giới thiệu về lịch sử phát triển của ngành qua các thời kỳ; thông tin về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban TDTT, các Sở TDTT, Sở Văn hoá thông tin thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao Việt Nam; Thông tin hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDTT.

Trong nhóm thông tin hoạt động thường xuyên gồm: các hoạt động đối nội và đối ngoại của lãnh đạo Uỷ ban; Hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Uỷ ban; Các chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các đơn vị. Ngoài ra, diễn văn, lời phát biểu, bài trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Uỷ ban cũng sẽ được cung cấp cho cơ sở dữ liệu.

Bên cạnh đó, các thông tin phục vụ công tác quản lý ngành cũng được quy định tại Quy chế trên. Nhóm thông tin này gồm: Công văn đi, công văn đến của Uỷ ban; Báo cáo tổng hợp thông tin của các đơn vị, BTC các giải thi đấu thể thao , báo cáo của đoàn Thể thao Việt Nam tham dự các giải thi đấu thể thao quốc tế; các thông tin quản lý chuyên ngành và nhóm các thông tin tổng hợp của ngành TDTT (thông tin về VĐV, HLV, hoạt động thi đấu thể thao, kết quả NCKH về TDTT...); Thông tin về dự án đầu tư. Các thông tin về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ngành TDTT cũng sẽ được cung cấp, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu ngành.

Đặc biệt, trong Cơ sở dữ liệu còn có các thông tin nội bộ ngành; Các thông tin dịch vụ công và hành chính công. Ngoài ra, còn một số thông tin khác như: kết luận thanh tra đã công bố, thông tin về triển khai công tác cải cách hành chính, các chương trình, mục tiêu của ngành...

Quy chế Quản lý và sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu ngành TDTT được ban hành không những tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng Cơ sở dữ liệu ngành mà còn tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các đơn vị từ trung ương đến địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, góp phần mang lại hiệu quả cao cho sự nghiệp phát triển TDTT.

 

HX


Ảnh trong bài
  • Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu ngành TDTT