Theo đó, nội dung thông tư nêu rõ: Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn thuộc hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cả cả nước, do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, lãnh đạo toàn diện, Trưởng thôn trực tiếp quản lý, chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm VH-TT cấp huyện.Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, kiến thức khoa học, kỹ thuật, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn. Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn cũng được xác định là nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, TDTT, vui chơi giải trí nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn được xây dựng nhằm thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình UBND xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân; Tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT, duy trì các hoạt động CLB, phát hiện năng khiếu văn hóa, văn nghệ, TDTT và các hoạt động vui chơi cho trẻ em; Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin; Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới; Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả công trình đồng thời tổ chức các cuộc họp của thôn và thực hiện một số nhiệm vụ khác.
Thông tư cũng nêu rõ cơ cấu tổ chức của Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn: căn cứ tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn. Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa hoặc ngân sách địa phương. Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn cũng có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.
Để Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn đi vào hoạt động và đạt hiệu quả cần phải đảm bảo các điều kiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí. Do vậy, cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn theo quy hoạch và sử dụng đúng mục đích. Địa điểm xây dựng Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn phải ở vị trí trung tâm, tạo thuận lợi cho việc sinh hoạt của người dân. Kiến trúc Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương. Trang thiết bị tối thiểu cho các hoạt động của Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn bao gồm: âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, các dụng cụ thể thao và một số loại nhạc cụ phù hợp.
Ngân sách xây dựng Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn: Trung ương sẽ hỗ trợ một phần, ngoài ra được huy động từ các nguồn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã hỗ trợ), ngân sách do nhân dân tự nguyện đóng góp hoặc huy động tài trợ từ các tổ chức doanh nghiệp…
Đặc biệt, Thông tư cũng chỉ rõ tiêu chí cụ thể cho Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn với các yếu tố như: diện tích đất quy hoạch, quy mô xây dựng, trang thiết bị, kinh phí hoạt động thường xuyên, cán bộ nghiệp vụ và kết quả thu hút nhân dân tham gia.
Căn cứ vào Thông tư mới này và các văn bản có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành chính sách về sử dụng đất, mức kinh phí đầu tư, hỗ trợ ngân sách Nhà nước, chế độ thù lao của cán bộ, cộng tác viên, chính sách thực hiện xã hội hóa văn hóa xây dựng Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn. Các cơ quan, đơn vị Văn hóa, Thể thao và Du lịch của Nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ tháng 5/2011
Các tiêu chí của Nhà văn hóa -Khu thể thao thôn
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Tiêu chí theo vùng
|
Đồng bằng
|
Miền núi
|
1
|
Diện tích đất quy hoạch
|
1.1. Diện tích đất khu Nhà văn hóa
1.2. Diện tích Khu thể thao
|
Từ 500m2 trở lên
Từ 2.000m2 trở lên
|
Từ 300m2 trở lên
Từ 1.500m2 trở lên
|
2
|
Quy mô xây dựng
|
2.1. Hội trường Nhà văn hóa
2.2. Sân khấu trong hội trường
2.3. Sân tập thể thao đơn giản
2.4. Công trình phụ trợ Nhà văn hóa-Khu thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, cổng, tường rào bảo vệ)
2.5. Có thể xây dựng những công trình thể thao khác được quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
|
Từ 100 chỗ ngồi trở lên
Từ 30m2 trở lên
Từ 250m2 trở lên
Có đủ
|
Từ 80 chỗ ngồi trở lên
Từ 25m2 trở lên
Từ 200m2 trở lên
Đạt 80%
|
3
|
Trang thiết bị
|
3.1. Trang bị của hội trường Nhà văn hóa:
- Bộ trang âm (tivi, ămpli, micro, loa)
- Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí...
- Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt
- Tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi
- Bảng tin, nội quy hoạt động
- Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương.
3.2. Dụng cụ thể thao: Một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương
|
Có đủ m
Có đủ các dụng cụ TDTT theo nhu cầu sử dụng
|
Đạt 80% m
Có các dụng cụ thể thao tối thiểu
|
4
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên
|
4.1. Ngân sách địa phương hỗ trợ
4.2. Kinh phí do nhân dân đóng góp và xã hội hóa
|
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định
|
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định
|
5
|
Cán bộ nghiệp vụ
|
5.1. Trình độ chuyên môn
5.2. Chế độ thù lao
|
Sơ cấp trở lên
Hưởng thù lao theo công việc
|
Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
Hưởng thù lao theo công việc
|
6
|
Kết quả thu hút nhân dân tham gia hoạt động
|
6.1. Hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên m
6.2. Hoạt động thể dục thể thao thường xuyên m
6.3. Hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em
|
50% trở lên/tổng số dân
25% trở lên/tổng số dân
30% thời gian hoạt động
|
30% trở lên/tổng số dân
15% trở lên/tổng số dân
20% thời gian hoạt động
|
VD (tổng hợp)