Điều kiện của phòng tập tiêu chuẩn
Diện tích phòng tập: Phòng tập lớn từ 120m2 trở lên (phòng cao cấp), phòng tập trung bình từ 60 – 100m2 (phòng phổ thông) và phòng tập nhỏ từ 40m2-60m2 (phòng cơ bản). Khoảng cách từ sàn đến trần tối thiểu là 2,8m;
Phòng tập chia thành 4 khu vực: Khu vực tự do: để khởi động và diễn ra các trò chơi. Có thảm khởi động hình tròn đỏ. Khu vực nhào lộn: Kê thảm dốc, đệm để nhào lộn, đảm bảo an toàn. +Khu vực xà: có thể dùng 04 xà khác nhau (đơn, kép, lệch, vòng treo) hoặc bộ xà tích hợp 04 chức năng để tiết kiệm diện tích, chi phí. Dưới xà có đệm dày để giảm chấn, đảm bảo an toàn. Chân xà bóc da, mút xốp để tránh va đập khi trẻ vận động mạnh. +Khu vực cầu thăng bằng: cầu thăng bằng nâng hạ độ cao từ 40 – 70cm, dài từ 2,5 – 5m. Dưới cầu thăng bằng có đệm dày để giảm chấn, đảm bảo an toàn cho trẻ. Phòng tập có nhiệt độ phù hợp, đảm bảo thông thoáng và vệ sinh sạch sẽ, đủ ánh sáng (từ 150 lux trở lên). Các cạnh tường, cạnh cột phải được bọc đệm mút, xốp cao tối thiểu 130cm nhằm tránh va đập. nên phòng tập đảm bảo êm, ma sát tốt, không gây thương tích khi bị ngã (bọc nỉ hoặc kép xốp). Phòng tập có bố trí khu vực tủ để đồ, khu vực ghế phụ huynh ngồi quan sát lớp học, khu vực để đồ gym chưa dùng đến.
Hướng dẫn viên chính
-Có bằng cao đẳng thể dục thể thao hoặc tương đương trở lên; Có chứng nhận tham gia các lớp tập huấn chuyên môn liên quan để đảm bảo nắm vững kiến thức về: tâm- sinh lý, các mốc vận động ở trẻ em; có kỹ năng về các động tác thể thao (làm mẫu, thị phạm động tác); có kỹ năng hỗ trợ, bảo hiểm học sinh trong quá trình tập luyện; có kỹ năng quản lý lớp học, xử lý tình huống trong lớp học mầm non; có kỹ năng sơ cứu, xử lý các tình huống chấn thương.
-Chịu trách nhiệm bài giảng diễn ra từ đầu đến cuối tiết học. Có khả năng biên soạn giáo án theo phân phối chương trình và nắm được phương thức đánh giá việc tập luyện của trẻ sau mỗi tiết học, mỗi kỳ học theo chương trình.
-Hướng dẫn viên chính cần có kỹ năng mềm như tư vấn, trò chuyện với phụ huynh về tác dụng của tập gym đối với trẻ em, nắm bắt thói quen sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Có khả năng dẫn chương trình, tổ chức sự kiện trong và ngoài phòng tập gym.
Nội dung hệ thống bài tập
-Hệ thống bài tập được thiết kế trong quỹ giờ ngoại khóa với 70 giáo án/buổi/năm học (1 buổi/tuần). Nếu bố trí 140 buổi/năm học, tập 2 buổi/tuần và lặp lại giáo án của tuần. Thời gian 1 buổi tập từ 35 – 45 phút. Cấu trúc cụ thể bài tập theo từng độ tuổi được quy định cụ thể.
Từ 3-4 tuổi: đu xà đơn, bật nhảy đu xà đơn, đu xà lệch, chống tay trên xà lệch, bật chống tày trên xà lệch, di chuyển trên xà kép, chống tay trên xà kép, đu xà kép, đu vòng treo, lộn xuôi, lộn ngược, chuối vai, lộn chống nghiêng, chuối tay, uốn cầu, di chuyển trên cầu cao, kiếng chân trên cầu cao, đá chân trên cầu cao, giữ thăng bằng trên cầu cao, nhảy trên cầu cao, lộn xuôi trên cầu cao, chuối vai trên cầu cao.
Từ 4-5 tuổi: Di chuyển trên cầu cao, kiễng chân di chuyển trên cầu cao, đá chân trên cầu cao, giữ thăng bằng trên cầu cao; nhảy trên cầu cao, lộn chống nghiêng trên cầu cao, lộn xuôi trên cầu cao, chuối vai trên cầu cao, đu xà đơn, bật nhảy đu xà đơn, đu tách chân trên xà lệch, chống dạng trên xà lệch, di chuyển trên xà kép, chống tay trên xà kép, đu xà kép, đu vòng treo, lộn xuôi, lộn ngược, chuối vai, lộn chống nghiêng, chuối tay, uốn cầu.
Từ 5-6 tuổi: Lộn xuôi, lộn ngược, chuối vai, chuối tay, lộn chống nghiêng, uốn cầu, di chuyển trên cầu cao, chuối vai trên cầu cao, đá chân trên cầu cao, kiễng chân trên cầu cao, nhảy đổi chân trên cầu cao, thăng bằng trên cầu cao, lộn chống nghiêng trên cầu cao, đu xà đơn, đu xà kép, chống tay trên xà kép, tách chân trên xà lệch, lộn xuôi trên xà lệch, chống dạng trên xà lệch, đu vòng treo.
Quy trình lên lớp
Chuẩn bị giáo án, sắp xếp dụng cụ trong phòng tập, vệ sinh sạch sẽ phòng tập, kiểm tra an toàn của các thiết bị, đồ dùng trong phòng. Quan sát và loại bỏ ngay lập tức các nguy cơ tiềm ẩn chấn thương cho học sinh (di chuyển các vật sắc nhọn, bàn ghế, ổ cắm điện ra xa khu vực tập luyện). Điểm danh, nắm bắt tình hình lớp học, tâm lý của trẻ trước khi vào lớp học, đặc điểm, khuyết tật vận động của trẻ (nếu có). Nếu cần thiết, trao đổi phụ huynh về các vấn đề liên quan tâm lý, vận động sinh hoạt của trẻ trước khi vào tập. Kiểm tra quần áo trẻ phải rộng rãi, thoáng mát; không đi tất trong quá trình tập luyện; không đeo trang sức, phụ kiện trên cổ, tay, chân, tai, buộc tóc gọn gàng, không dùng kẹp bằng sắt. Tỷ lệ trẻ/hướng dẫn viên: từ 6-10 trẻ/01 hướng dẫn viên. Đối với một số trẻ cá biệt cần tăng cường nhân viên chuyên môn để quản lý, hướng dẫn tập luyện theo phác đồ riêng.
Một số hình ảnh về Mô hình phòng tập của Duragym
NPV