Quỹ đất dành cho TDTT sẽ đạt 3m2 /người dân vào năm 2020
Nếu nhìn vào số liệu quy hoạch quỹ đất dành cho TDTT của tỉnh Bắc Ninh có thể thấy, quỹ đất dành cho TDTT đã tăng từ năm 2007, đất dành cho hoạt động và xây dựng các công trình TDTT là 75,22ha, đạt 0,76m2/người dân đến nay là trên 268 ha, đạt 1,4 m2/người dân. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa đạt chỉ tiêu quy hoạch đề ra theo Chiến lược phát triển TDTT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 (đến năm 2010 phải đạt 421,73ha, đảm bảo 2 đến 3m2/người dân).
Do vậy, UBND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng những kế hoạch chi tiết nhằm mở rộng quy hoạch quỹ đất cho hoạt động TDTT đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu quỹ đất dành cho TDTT của tỉnh Bắc Ninh đặt ra là đạt 3m2/người dân vào năm 2020; đến 2025 đạt 3,5m2/người dân; đến 2030 đạt 4m2/người dân. Cụ thể: năm 2020 khoảng 324ha; năm 2025 khoảng 378 ha; năm 2030 khoảng 432 ha.
Bên cạnh đó cũng đảm bảo diện tích đất đã quy hoạch để xây dựng công trình TDTT: Khu liên hợp TDTT tỉnh tại khu đô thị Nam Sơn diện tích khoảng 100 ha trở lên, kết hợp các phương thức xã hội hóa; Mỗi huyện 6-6,5 ha (48-52 ha); Mỗi xã 1-1,5 ha (126-189 ha); Trường học các cấp tối thiểu 0,35 - 0,4 ha/trường (120-137 ha).
Tăng cường nâng cấp cơ sở vật chất TDTT
Hệ thống cơ sở vật chất TDTT của Bắc Ninh hiện nay đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tập luyện của người dân. Từ năm 2007, ở cấp tỉnh, Bắc Ninh chỉ có 1 sân vận động đạt tiêu chuẩn quốc gia thì đến nay đã xây dựng được thêm 1 Nhà thi đấu đa năng và 2 sân quần vợt. Trong khi đó, ở cấp huyện, năm 2007, tỉnh Bắc Ninh có 5 sân vận động (không đủ tiêu chuẩn), 4 nhà tập luyện và thi đấu; đến năm 2014: có 6 sân vận động (1 sân đủ tiêu chuẩn, 5 sân không đủ tiêu chuẩn); 8 Nhà thi đấu và tập luyện cấp huyện; có 1 Bể bơi (Yên Phong), 4 huyện có Sân quần vợt (Từ Sơn, Yên Phong, Lương Tài, Tiên Du).
Ở cấp xã, năm 2007: có 198 sân thể thao ngoài trời, 41 phòng tập đơn giản đến nay đã có 1 sân vận động (đủ tiêu chuẩn); 17 sân thể thao trên 1200m2, 6 sân thể thao dưới 1200m2, Sân thể thao ngoài trời 216 sân; Nhà tập đa năng: 39 nhà, Nhà tập từng môn và phòng tập đơn giản: 9 nhà. Đặc biệt, trên địa bàn thành phố Bắc Ninh các điểm, khu công cộng, vườn hoa, công viên đã được đầu tư trên 2 tỷ đồng để lắp đặt các thiết bị, dụng cụ thể thao (xà đơn, xà kép,...) phục vụ nhân dân tham gia tập luyện TDTT hàng ngày.
Hệ thống cơ sở vật chất TDTT tỉnh Bắc Ninh ngày càng phát triển cũng nhờ vào phần lớn sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Theo thống kê, hệ thống cơ sở vật chất Văn hóa- TDTT tại các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, tư nhân xây dựng đã tăng mạnh từ năm 2007: có 8 bể bơi; 71 nhà tập, thi đấu; 12 sân quần vợt; 5 sân vận động đến năm 2014 con số này đa tăng lên 23 bể bơi; nhà tập đa năng có 43 nhà; Sân quần vợt: 54 sân; Sân tập luyện thể thao ngoài trời gần 162 sân; Sân bóng đá cỏ tự nhiên 10 sân; 24 sân bóng đá cỏ nhân tạo...
Ngành TDTT tỉnh Bắc Ninh đã đưa ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong thời gian tới, trong đó đáng kể là việc tiến hành đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh tại khu đô thị Nam Sơn. Dự kiến đến năm 2030, sẽ hoàn thành Khu liên hợp thể thao tỉnh, đây sẽ là công trình thể thao lớn của tỉnh Bắc Ninh. Cùng với đó, ngành TDTT Bắc Ninh cũng đưa ra lộ trình cụ thể để nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất TDTT, theo đó năm 2016: Xây dựng và hoàn thành Làng vận động viên; Cải tạo, nâng cấp chất lượng hoạt động nhà thi đấu đa năng hiện có (3500 chỗ ngồi); Năm 2018: hoàn thành sân vận động tỉnh 40.000 chỗ ngồi; Các sân tập đơn môn: 2 sân bóng đá; 4 sân bóng chuyền; 2 sân bóng rổ; Năm 2020: xây dựng Khu thể thao dưới nước; Đến năm 2025: Tiếp tục tiến hành xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh: Năm 2021: Hoàn thành Khu thể thao dưới nước, Năm 2023: Xây Nhà thi đấu đa năng 7.000 chỗ ngồi, Năm 2025: Hoàn thành Nhà thi đấu đa năng và khu nhà khách; Đến năm 2030: Hoàn thành Khu liên hợp thể thao tỉnh: Xây 01 cụm sân quần vợt có mái che và khán đài; Xây dựng và hoàn thành Khu vui chơi giải trí; Khu dịch vụ; Xây dựng Trường đua.
Đối với hệ thống cơ sở vật chất cấp huyện, tiến hành xây dựng những công trình TDTT cấp huyện chưa có, nâng cấp những công trình chưa đủ tiêu chuẩn, đảm bảo đến năm 2020 cơ bản các huyện có 3 công trình thể thao cơ bản đạt tiêu chuẩn: Sân vận động, Nhà thi đấu và Bể bơi; Đến 2025: Triển khai một số khu chơi giải trí; Đến năm 2030: Hoàn thiện Khu vui chơi, giải trí.
Ở cơ sở vật chất cấp xã: Đến năm 2020: 50% xã có sân thể thao cơ bản và 01-02 Nhà tập luyện đơn giản; 50% số xã có 03-05 sân tập từng môn; 50% số xã có 02-04 sân chơi thể thao giải trí hoặc sân chơi cho trẻ em (hoặc khu thể thao giải trí); 50% các địa điểm công cộng được trang bị các thiết bị tập luyện đơn giản; Đến năm 2025: 70% số xã có có sân thể thao cơ bản , 03-05 sân tập từng môn và 01-02 Nhà tập luyện đơn giản; 70% số xã có 02-04 sân chơi thể thao giải trí hoặc sân chơi cho trẻ em (hoặc khu thể thao giải trí); 70% các địa điểm công cộng được trang bị các thiết bị tập luyện đơn giản; Đến năm 2030: 100% số xã có có sân thể thao cơ bản và 01-02 Nhà tập luyện đơn giản; 100% số xã có 03-05 sân tập từng môn; 100% số xã có 02-04 sân chơi (khu) thể thao giải trí hoặc sân chơi cho trẻ em; 100% các địa điểm công cộng được trang bị các thiết bị tập luyện đơn giản.
Các công trình TDTT trong trường học phổ thông các cấp sẽ được chú trọng đầu tư. Theo đó căn cứ yêu cầu phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, trên cơ sở tiêu chí đạt chuẩn quốc gia của trường học phổ thông các cấp, hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật TDTT trong trường học phổ thông các cấp của Bắc Ninh gồm: Trường mầm non: phòng tập hoặc sân tập (có mái che hoặc không có mái che) diện tích khoảng 150 - 200m2; Trường phổ thông: cần có tối thiểu các công trình sau: Sân tập; Phòng/Nhà giáo dục thể chất; Các thiết chế tổ chức: câu lạc bộ TDTT (của từng bộ môn hoặc các bộ môn TDTT tùy thuộc vào nhu cầu và đặc điểm địa phương nơi có trường học).
Ngoài ra, tùy điều kiện cụ thể về diện tích đất, có thể xây dựng thêm các công trình sau: 01-02 sân bóng mini, 01-02 sân cầu lông hoặc đá cầu, bể bơi đơn giản. Quy hoạch cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục thể thao trong hệ thống trường mầm non và trường phổ thông các cấp như sau: Nâng cấp, mở rộng sân chơi trong trường mầm non công lập để đảm bảo tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020 là 90%, năm 2025 là 95% và năm 2030 là 100%; Nâng cấp, mở rộng sân tập; nâng cấp hoặc xây mới nhà giáo dục thể chất trong các trường hiện có thể bảo đảm tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp tiểu học, cấp THCS và cấp THPT năm 2020 là 85%, năm 2025 là 90-95% và năm 2030 là 100%.
KC