UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BẢN TIN
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
giai đoạn 2003- 2007)
Số 6/2005
Hà Nội- 2005
Chịu trách nhiệm nội dung:
VŨ TRỌNG LỢI
Địa chỉ hỗ trợ xây dựng và cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật:
Vụ Pháp chế- Uỷ ban Thể dục thể thao
ĐT: (04)7333108, (04)7471355
Email: liemphapche@yahoo
Mục lục
|
Trang
|
1. Thông tin từ Trung ương:
|
4- 11
|
2. Hoạt động tại một số địa phương
|
12- 15
|
3. Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao:
|
16
|
- Quy chế kiểm tra giải thi đấu thể thao Ban hành kèm theo Quyết định số 709/2005/QĐ-UBTDTT ngày 20/4/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệmn Uỷ ban Thể dục thể thao
|
16- 18
|
- Quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra Uỷ ban thể dục thể thao Ban hành kèm theo Quyết định số 1070/2005/QĐ-UBTDTT ngày 24/ 5 /2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
|
19- 26
|
- Chương trình phối hợp số 06-CTPH/TWĐ-UBTDTT giữa Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Uỷ ban Thể dục thể thao ngày 4/11/2005 về đẩy mạnh phong trào "Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh, thiếu niên giai đoạn 2005-2010.
|
27- 29
|
***
Thông tin từ trung ương
1. Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực từ 1-6-2006. Để triển khai thực hiện 2 đạo Luật quan trọng này, vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 25/2006/QÐ-TTg và Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng.
Chương trình nhằm khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng; định hướng các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch hành động, đưa công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Yêu cầu của chương trình là xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
Chương trình nêu rõ sáu nội dung chính để triển khai thực hiện đó là: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách; tuyên truyền, phổ biến Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương trong việc thực thi các Luật; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực và giải quyết tố cáo.
2. Luật Doanh nghiệp đã được Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29-11-2005 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1-7-2006. Dưới đây là những điểm mới của luật này.
Về nguyên tắc, việc tổ chức quản lý các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt nguồn gốc và cơ cấu sở hữu sẽ thực hiện theo Luật Doanh nghiệp.
Việc ban hành Luật Doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu nội tại của nền kinh tế, của hội nhập kinh tế quốc tế và khắc phục những khiếm khuyết của hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là sự chia cắt, tách biệt áp dụng theo thành phần kinh tế.
Luật Doanh nghiệp bao gồm 10 chương với 172 điều. So với Luật Doanh nghiệp 1999, nội dung của Luật Doanh nghiệp 2005 có những điểm đáng lưu ý sau đây:
Mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh và áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, đó là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được quyền tự chủ lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh, không bị bắt buộc phải sử dụng duy nhất hình thức công ty TNHH như hiện nay; doanh nghiệp nhà nước sẽ được chuyển đổi theo thời hạn cụ thể để tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Đơn giản và rõ ràng hơn trong thành lập và đăng ký kinh doanh
- Bổ sung thêm khiến loại hình doanh nghiệp được đa dạng hơn để các nhà đầu tư lựa chọn bằng việc cho phép thành lập công ty TNHH có một thành viên là cá nhân.
- Rút ngắn hơn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời, quy định cụ thể hơn, rõ ràng hơn về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với từng loại hình doanh nghiệp.
- Quy định cụ thể hơn, rõ hơn trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh; điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đặt tên doanh nghiệp để tránh trường hợp trùng tên hoặc gây nhầm lẫn trong đặt tên doanh nghiệp.
- Thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. Điều này tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp được coi là khá mới và chưa phổ biến này ở Việt Nam.
Hoàn thiện quản trị doanh nghiệp
Khung quản trị doanh nghiệp được hoàn thiện hơn, rõ ràng hơn và bảo vệ mạnh mẽ hơn quyền và lợi ích của thành viên, cổ đông thiểu số, cụ thể:
- Khung quản trị được thiết kế tùy theo loại hình doanh nghiệp và được áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp có sở hữu tư nhân, doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước.
- Xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT và giám đốc, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng; quy định rõ điều kiện và tiêu chuẩn của một chức danh quản lý quan trọng trong công ty.
- Tăng thêm quy định yêu cầu công khai và minh bạch hóa, nhất là đối với những người quản lý.
- Nâng cao, tăng cường và quy định cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm của Ban kiểm soát.
- Tăng cường thêm các quy định về quản lý vốn, hạn chế nguy cơ lạm dụng trách nhiệm hữu hạn.
Bổ sung quy định về nhóm công ty
Thực chất, quy định về nhóm công ty nhằm mục đích tăng cường sự công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh cũng như hạn chế chế độ trách nhiệm hữu hạn và bảo vệ lợi ích của cổ đông thiểu số. Đó là các quy định trách nhiệm đền bù của công ty mẹ đối với công ty con, hay nghĩa vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp được tăng cường và cụ thể hơn. Điều này được thể hiện bằng các quy định về cung cấp thông tin giữa các cơ quan nhà nước, quy định rõ và cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước, cấp chính quyền trong quản lý doanh nghiệp, quy định cụ thể điều kiện giải thể doanh nghiệp, quy định cụ thể các hành vi bị cấm, bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đổi mới cơ bản cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, trong đó, tách chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu ra khỏi chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện tập trung và thống nhất các quyền chủ sở hữu, đồng thời tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Ngày 24/1/2006, tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 1/2006, Chính phủ đã thảo luận và thông qua Dự án Luật Thể dục thể thao sau khi đã tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ. Ngày 14/2/2006, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao đã ký tờ trình về Dự án Luật Thể dục thể thao trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Phiên họp tháng 2/2006.
Dự thảo Luật Thể dục thể thao trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồm 11 chương, 81 điều quy định về thể dục thể thao cho mọi người; thể dục thể thao trường học; thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang; thể thao thành tích cao; cơ sở thể dục thể thao; nguồn lực phát triển thể dục thể thao; tổ chức xã hội- nghề nghiệp về thể dục thể thao; hợp tác quốc tế về thể dục thể thao.
_________________________________
Hoạt động ở một số địa phương
1. Long An
Ngày 03/3/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động thể dục thể thao các huyện, thị năm 2005. Nội dung của tiêu chuẩn: Về phong trào gồm các tiêu chí như người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, số trường có công trình thể dục thể thao. Về tổ chức giải thể thao cấp huyện: Giải thể thao được công nhận khi có tối thiểu 20 vận động viên đối với các môn cá nhân hoặc 4 đội đối với các môn tập thể của ít nhất 04 đơn vị (trường học, cơ quan, xí nghiệp, xã- phường). Các huyện được quyền thay thế 02 giải thể thao cấp huyện theo quy định cho phù hợp với điều kiện địa phương tuy nhiên phải có văn bản đề nghị của Phòng VHTT-thể thao và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở thể dục thể thao. Về đào tạo hướng dẫn viên, trọng tài, vận động viên năng khiếu: mỗi huyện, thị phải mở tối thiểu 02 lớp đào tạo hướng dẫn viên các môn thể thao, 02 lớp năng khiếu các môn thể thao. Các lớp hướng dẫn viên tối thiểu phải là 05 ngày, các lớp năng khiếu tối thiểu là 03 tháng. Về tham dự giải tỉnh: phải tham gia đầy đủ các giải thể thao cấp tỉnh do Sở thể dục thể thao hoặc Sở thể dục thể thao phối hợp với các ngành tổ chức hàng năm và được thay thế 2 giải trong 9 giải. Chỉ xét thi đua những đơn vị hoàn thành 5 chỉ tiêu phong trào. Đánh giá chung chia làm 4 loại: xuất sắc, khá, trung bình và yếu. Các hình thức khen thưởng bao gồm: Đối với huyện, thị có cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cờ thi đua của Sở thể dục thể thao, bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh, bằng khen của Sở thể dục thể thao; đối với tập thể nhỏ và cá nhân có bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh, giấy khen của Sở thể dục thể thao.
2. Nam Định
* Ngày 16/3/2005, Tỉnh uỷ Nam Định đã ban hành Chỉ thị số 32/CT-TU về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2005-2010. Để triển khai thực hiện Chỉ thị này, ngày 31/3/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 39/KH.
Nội dung phát triển thể dục thể thao giai đoạn 2005-2010 bao gồm: phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu, rộng, vững chắc, thực hiện tốt chiến lược phát triển thể dục thể thao cho mọi người; phát triển thể thao thành tích cao với từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hệ thống đào tạo lực lượng vận động viên, tập hợp, bồi dưỡng phát triển các tài năng thể thao. Kế hoạch cũng phân công tổ chức thực hiện cụ thể cho các đơn vị: Sở Thể dục thể thao, Sở Giáo dục- Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, các đoàn thể chính trị – xã hội, uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
* Để thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định đã có Công văn số 98/UBND-VP7 về xây dựng đề án thực hiện Nghị quyết 05 gửi Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và xã hội, Thể dục thể thao, Y tế, Văn hoá thông tin. Công văn yêu cầu các sở tổng hợp, đánh giá kết quả xã hôi hoá các công tác trên trong thời gian qua; xây dựng đề án phát triển xã hội hoá theo từng lĩnh vực của tỉnh đến năm 2010 trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Căn cứ Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân và Thông tư liện tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 của Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương, ngày 29/8/2005 Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Quyết định số 2667/2005/QĐ-UB về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thể dục thể thao tỉnh Định. Theo Quyết định này, Sở Thể dục thể thao tỉnh Nam Định là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về thể dục thể thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Thể dục thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao. Sở Thể dục thể thao Nam Định có nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: về xây dựng, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản, quyết định quản lý; về thể dục thể thao quần chúng; về thể thao thành tích cao; về cải cách hành chính; về tiêu chuẩn chức danh; về hợp tác quốc tế; về nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; về báo cáo, thống kê; về quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ; về lĩnh vực tài chính; về thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thể dục thể thao; về cấp các loại giấy phép theo quy định của pháp luật; về hướng dẫn chuyên môn; về kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; về quản lý tổ chức bộ máy; về thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Về cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Các phòng ban chuyên môn gồm: Phòng Tổ chức- Hành chính- Tổng hợp, Thanh tra, Phòng Nghiệp vụ Thể dục thể thao, Phòng Kế hoạch- Tài vụ. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm: Trường nghiệp vụ thể dục thể thao, Trung tâm Đào tạo vận động viên bóng đá, Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nam Định. Biên chế của Sở thể dục thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Đồng Nai
* Ngày 11/5/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1796/2005/QĐ-UB về việc quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao. Quyết định này áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc các đội tuyển ngành, tỉnh Đồng Nai, đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, đội tuyển năng khiếu các cấp, đội tuyển cấp huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Chế độ dinh dưỡng bao gồm tiền ăn, tiền thuốc bồi dưỡng cho mỗi ngày tập trung tập luyện, thi đấu với mức cao nhất là 60.000đồng/người/ngày và mức thấp nhất là 25.000 đồng/người/ngày.
* Ngày 10/6/2005, Sở thể dục thể thao và Công an tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quy chế phối hợp phòng chống các hành vi tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao. Quy chế gồm 15 điều, quy định những nội dung Sở thể dục thể thao phải thực hiện, những nội dung Công an tỉnh phải thực hiện và những nội dung 2 ngành cùng phối hợp thực hiện. Quy chế cũng quy định, hàng năm, vào tháng 12, Sở thể dục thể thao và Công an tỉnh đồng Nai tổ chức họp sơ kết đánh giá việc thực hiện quy chế và đề ra chương trình kế hoạch hoạt động phối hợp phòng chống tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao trong từng giai đoạn cụ thể. Quy chế này đã góp phần tích cực, tạo cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh phòng chống tiêu cực trong thể dục thể thao tỉnh Đồng Nai.
4. Thành phố Hồ Chí Minh
* Ngày 02/2/2005, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 26/2005/QĐ-UB về chế độ bồi dưỡng và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài ngành thể dục thể thao thành phố.
Về chế độ cho trọng tài và lực lượng phục vụ: Đối với trọng tài chia làm 2 hạng: hạng A1và hạng B, học sinh, năng khiếu. Mỗi hạng có trọng tài chính và trọng tài phụ với các mức khác nhau. Đối với Ban tổ chức, lực lượng phục vụ cũng chia 2 hạng với mức khác nhau tuỳ thuộc vị trí trách nhiệm.
Về chế độ tiền công trong tập luyện và thi đấu: chia theo đối tượng với mức thấp nhất là 7.000 đồng/người/ngày và mức cao nhất là 20.000 đồng/người/ ngày.
Về giải thưởng: cũng chia theo các mức khác nhau: Thưởng thành tích tại các giải thành phố: môn cá nhân cao nhất là 600.000đồng và môn tập thể cao nhất là 3.000.000đồng. Thưởng thành tích tại các giải quốc gia: môn cá nhân cao nhất là 3.000.000 đồng, môn tập thể cao nhất là 3.000.000 đồng. Giải quốc tế cao nhất là 30.000.000 đồng. Thưởng cho vận động viên khuyết tật bằng với mức thưởng cho vận động viên bình thường.
* Ngày 12/4/2005, Giám đốc Sở thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 268/QĐ-TDTT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều hành trang Web Sở thể dục thể thao. Quy chế này quy định về những vấn đề: chức năng, nhiệm vụ của Ban Điều hành; tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ; chế độ làm việc và quan hệ công tác. Về tổ chức bộ máy bao gồm: Tổng biên tập, Phó tổng biên tập, uỷ viên thường trực, các uỷ viên Ban điều hành.
5. Hưng Yên
Ngày 29/4/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 41/2005/QĐ-UB về việc quy định chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao tỉnh Hưng Yên. Chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập trung tập luyện: đối với vận động viên, huấn luyện viên năng khiếu là 25.000đồng/người/ngày; đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ của tỉnh là 35.000đồng/người/ngày; đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh là 45.000đồng/người/ngày.
Chế độ dinh dưỡng trong thời gian thi đấu: đối với vận động viên, huấn luyện viên năng khiếu cấp tỉnh, đội tuyển các huyện, thị xã là 45.000đồng/người/ngày; đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ cấp tỉnh là 45.000đồng/nguời/ngày; đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh là 60.000đồng/người/ngày.
Mỗi vận động viên, huấn luyện viên chỉ được hưởng một chế độ bồi dưỡng cao nhất trong cùng một thời gian tập luyện. Các khoản chi về chế độ dinh dưỡng trên được lấy từ nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao đã được cân đối trong kế hoạch hàng năm.
6. Quảng Ninh
* Ngày 06/1/2005, Giám đốc Sở thể dục thể thao tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quy chế quản lý đội tuyển thể thao tỉnh. Quy chế gồm 14 điều, quy định về những vấn đề: trách nhiệm của Phòng nghiệp vụ Sở; trách nhiệm của cơ sở huấn luyện đào tạo thể dục thể thao; trách nhiệm của các cơ quan quản lý thể dục thể thao các ngành, huyện, thị, thành phố và cơ sở; trách nhiệm của các liên đoàn, các hội thể thao tỉnh; trình tự, thủ tục triệu tập, tập huấn, cho thôi tập huấn các đội tuyển thể thao tỉnh; trách nhiệm của trưởng bộ môn, trách nhiệm của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao tỉnh; quyền lợi của vận động viên các đội tuyển tỉnh; nghĩa vụ của vận động viên các đội tuyển tỉnh; khen thưởng, kỷ luật và tổ chức thực hiện.
* Ngày 25/7/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 2443/2005/QĐ-UB về việc Quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao tỉnh Quảng Ninh. Theo văn bản này, các mức tiền công, dinh dưỡng, thưởng như sau:
Về chế độ tiền công: đối với vận động viên đội tuyển tỉnh chia làm 4 mức: mức đặc cách, mức1, mức 2, mức 3; cao nhất là 70.000 đồng/người/ngày. Huấn luyện viên được hưởng mức 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/người/tháng.
Về chế độ dinh dưỡng: trong thời gian tập luyện thường xuyên cao nhất là 45.000 đồng/người/ngày; trong thời gian thi đấu cao nhất là 60.000 đồng/người/ngày. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên cấp nào thì được hưởng chế độ dinh dưỡng theo cấp đó. Chế độ đối với trọng tài cao nhất là 100.000đồng/người/buổi.
Về chế độ tàu xe, tiền ngủ: Tiền xe tính theo mức giá trung bình đối với tàu, theo giá cước đối với ô tô. Tiền ngủ mức tối đa là 80.000 đồng/người/ngày.
* Ngày 28/9/2005, Sở thể dục thể thao Quảng Ninh ban hành Quy định quản lý trọng tài các môn thể thao tỉnh Quảng Ninh. Quy định này nêu rõ trách nhiệm của Phòng nghiệp vụ Sở; trách nhiệm của Ban Tổ chức giải; trách nhiệm, quyền hạn của trọng tài; những điều trọng tài không được làm; khen thưởng, kỷ luật đối với trọng tài.
__________________________________
Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao
QUY CHẾ KIỂM TRA GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 709/2005/QĐ-UBTDTT ngày 20/4/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệmn Uỷ ban Thể dục thể thao)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt động kiểm tra của Thanh tra thể dục thể thao đối với các giải thi đấu thể theo được tổ chức từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các giải thi đấu thể thao bao gồm: Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; các giải nằm trong hệ thống thi đấu thể thao Quốc gia; Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh và các giải thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chính quyền cấp tỉnh) tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải thi đấu thể thao: Các thành viên của Ban Tổ chức, Trọng tài, thành viên đoàn thể thao tham dự giải.
2. Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thể dục thể thao là thành viên của ban Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ của Tiểu ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.
1. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ giải thi đấu thể thao đối với tổ chức và cá nhân tham dự giải;
2. Tiếp nhận, thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị với Ban Tổ chức giải xử lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến Điều lệ giải thi đấu thể thao;
3. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ giải thi đấu thể thao.
Điều 4. Quyền hạn của Tiểu ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra.
1. Tham dự các cuộc họp của ban tổ chức, và các Tiểu ban có liên quan, được cung cấp các hồ sơ, tài liệu khi cần thiết;
2. Phối hợp với các Tiểu ban của Ban Tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Đề xuất với cấp có thẩm quyền xử phạt theo Điều lệ giải đối với các hành vi vi phạm;
4. Xử phạt hoặc đề xuất với người có thẩm quyền xử phạt theo Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Điều 5. Phân cấp kiểm tra
1. Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện việc kiểm tra đối với Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc; các giải nằm trong hệ thống thi đấu thể thao Quốc gia theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao.
2. Thanh tra Sở Thể dục thể thao, Thanh tra Sở Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao (Thanh tra Sở) thực hiện việc kiểm tra đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh và các giải thể thao do chính quyền cấp tỉnh tổ chức theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở.
Điều 6. Nội dung kiểm tra
Khi tiến hành kiểm tra, Tiểu ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra có thể kiểm tra toàn diện hoặc thực hiện một trong các nội dung sau:
1. Việc tuân thủ Điều lệ giải thi đấu thể thao của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
a. Trình tự, thủ tục tổ chức các giải thi đấu thể thao;
b. Việc tuân thủ nội dung và thể thức của giải thi đấu thể thao;
c. Việc xác định thành tích, kết quả thi đấu trong giải thi đấu thể thao;
d. Việc tuân thủ thời gian và địa điểm tổ chức giải thi đấu thể thao, thời gian đăng ký của các Đoàn thể thao, Đội thể thao tham dự giải;
đ. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ giải thi đấu thể thao;
e. Việc tổ chức thực hiện công tác y tế - cứu hộ trong giải thi đấu thể thao;
g. Hoạt động quảng cáo trong giải thi đấu thể thao.
2. Kiểm tra nhân sự
a. Kiểm tra các điều kiện và tiêu chuẩn của các thành viên Ban Tổ chức giải thi đấu thể thao;
b. Các điều kiện và tiêu chuẩn của vận động viên tham dự giải.
3. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ giải thi đấu thể thao
a. Cơ sở hình thành nguồn thu: thu từ tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật; thu từ Ngân sách nhà nước các cấp; thu từ bản quyền truyền hình, quảng cáo; thu từ phí, lệ phí khiếu nại và các nguồn thu khác;
b. Việc sử dụng các nguồn kinh phí của giải thi đấu thể thao theo quy định.
Điều 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong giải thi đấu thể thao.
1. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân liên quan đến giải thi đấu thể thao;
2. Chủ trì, phối hợp cùng các Tiểu ban khác làm việc với các đối tượng có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị đối với những đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến Điều lệ giải thi đấu thể thao;
3. Làm thủ tục chuyển đơn khiếu nại, tố cáo hoặc hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
Điều 8. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng, những trường hợp vi phạm hoặc cản trở công tác kiểm tra sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời để Uỷ ban Thể dục thể thao bổ sung, sửa đổi phù hợp.
______________________________
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1070/2005/QĐ-UBTDTT
ngày 24/ 5 /2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ về tổ chức, nguyên tắc làm việc và mối quan hệ công tác của Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao (Thanh tra Uỷ ban).
2. Quy chế này được áp dụng với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Thể dục thể thao (Uỷ ban).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Uỷ ban
Thanh tra Uỷ ban hoạt động chỉ tuân theo pháp luật; đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC THANH TRA UỶ BAN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Uỷ ban
Thanh tra Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật Thanh tra ngày 15/6/2004; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra"; Nghị định số 144/2004/NĐ-CP ngày 14/7/2004 của Chính phủ "Về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Thể dục thể thao" và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Tổ chức của Thanh tra Uỷ ban
1. Thanh tra Uỷ ban gồm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên và công chức làm công tác thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Uỷ ban gồm có:
- Phòng thanh tra hành chính;
- Phòng thanh tra chuyên ngành;
- Phòng tổng hợp.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
Điều 5. Phòng thanh tra hành chính
1. Tham mưu giúp Chánh thanh tra thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh tra hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra hành chính hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc Uỷ ban.
3. Tham mưu giúp Chánh thanh tra thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo để Chánh thanh tra tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
5. Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thanh tra Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể dục thể thao (Thanh tra Sở) và Thanh tra nhân dân các đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
6. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Chánh thanh tra và tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng theo quy định.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chánh thanh tra giao.
Điều 6. Phòng thanh tra chuyên ngành
1. Tham mưu giúp Chánh thanh tra thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh tra chuyên ngành thể dục thể thao; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành thể dục thể thao hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Thanh tra công tác tổ chức đào tạo, huấn luyện, thi đấu - biểu diễn thể dục, thể thao; công tác tổ chức, quản lý đội tuyển thể thao; hoạt động dịch vụ và truyền bá thể dục, thể thao.
3. Thanh tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật trong tổ chức hoạt động thể dục, thể thao.
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thanh tra Sở và Thanh tra nhân dân các đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
6. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Chánh thanh tra theo quy định.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chánh thanh tra giao.
Điều 7. Phòng tổng hợp
1. Tham mưu giúp Chánh thanh tra thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác hàng năm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
2. Giúp Chánh thanh tra theo dõi, tổng hợp tình hình công tác thanh tra trong Ngành và của Thanh tra Uỷ ban; báo cáo lãnh đạo Uỷ ban và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
4. Thực hiện nhiệm vụ hành chính, văn thư lưu trữ theo hướng dẫn của Văn phòng Uỷ ban.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chánh thanh tra giao.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA UỶ BAN
Điều 8. Chế độ làm việc của Thanh tra Uỷ ban
1. Thanh tra Uỷ ban làm việc theo chế độ thủ trưởng, cán bộ lãnh đạo cấp dưới phải chấp hành và tuân thủ quyết định của cán bộ cấp trên, công chức phải chấp hành quyết định của cán bộ lãnh đạo các cấp. Khi có căn cứ cho rằng quyết định của cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định, trong trường hợp người ra quyết định vẫn yêu cầu phải chấp hành quyết định thì phải chấp hành, đồng thời phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
2. Thanh tra viên và công chức làm công tác thanh tra làm việc trực tiếp với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các công việc được giao. Trường hợp cần thiết có thể làm việc trực tiếp với Chánh thanh tra và Phó Chánh thanh tra.
Điều 9. Giao ban và họp
1. Chánh Thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra chủ trì họp giao ban sau khi tham dự giao ban với Lãnh đạo Uỷ ban. Tại cuộc họp, các Trưởng phòng báo cáo công việc kỳ trước, đề xuất các kiến nghị triển khai công việc kỳ tới. Chánh thanh tra đánh giá sơ bộ về việc thực hiện công việc kỳ trước, giải đáp các kiến nghị, phổ biến, chỉ đạo và giao nhiệm vụ kỳ tới cho các phòng. Trong trường hợp cần thiết, Chánh thanh tra điều động và giao nhiệm vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức trong cơ quan.
2. Các cuộc họp chuyên môn, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất khác được tổ chức theo chỉ đạo của Chánh thanh tra. Tại các cuộc họp chuyên môn, Trưởng các phòng có liên quan phải chuẩn bị báo cáo trước cho Chánh thanh tra.
3. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp, khi cần thiết viết thông báo kết luận của Chánh thanh tra gửi các phòng để thực hiện.
Điều 10. Chế độ đi công tác
1. Chánh thanh tra đi công tác địa phương và nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và báo cáo kết quả khi kết thúc.
2. Phó Chánh thanh tra, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và công chức khi có nhiệm vụ đi công tác phải được sự đồng ý của Chánh thanh tra và báo cáo kết quả khi kết thúc.
Điều 11. Chế độ báo cáo - thông tin
1. Chánh thanh tra có trách nhiệm thông báo về các chủ trương, chính sách, pháp luật và ý kiến của Lãnh đạo Uỷ ban cho cán bộ, công chức trong đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc nhiệm vụ được giao, các Trưởng phòng phải báo cáo kết quả với Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh thanh tra phụ trách; cán bộ công chức phải thường xuyên báo cáo Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng về công việc của mình.
Điều 12. Phối hợp giải quyết công việc giữa các phòng
1. Đối với công việc có liên quan đến nhiệm vụ của nhiều phòng, Trưởng phòng được giao chủ trì có trách nhiệm trao đổi với Trưởng phòng có liên quan để thực hiện.
2. Trưởng phòng không được tự ý chuyển công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình sang phòng khác; không xử lý, giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng khác. Các phòng chỉ thực hiện những công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng khi được Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh thanh tra giao.
3. Đối với những vấn đề vượt quá chức năng, nhiệm vụ của phòng hoặc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, Trưởng phòng phải trình Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh thanh tra trực tiếp phụ trách giải quyết.
CHƯƠNG V
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của Chánh thanh tra:
1. Chánh thanh tra là Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Uỷ ban, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của cơ quan Thanh tra Uỷ ban.
2. Trực tiếp điều hành công việc của cơ quan và quản lý cán bộ, công chức theo chế độ thủ trưởng, trực tiếp phụ trách công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
3. Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của Cơ quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Trường hợp cần thiết, đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sửa đổi, bổ sung kế hoạch công tác thanh tra.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của các phòng và cán bộ, công chức trong Cơ quan.
5. Quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra, thay đổi thành viên của đoàn thanh tra. Xem xét nội dung báo cáo thanh tra và ký kết luận thanh tra đối với những cuộc thanh tra do Chánh thanh tra quyết định.
6. Trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra với tư cách Trưởng đoàn đối với những cuộc thanh tra có nội dung phức tạp, phạm vi rộng hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban yêu cầu.
7. Khi đi vắng có thể uỷ quyền cho một Phó chánh thanh tra điều hành Cơ quan nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của Phó chánh thanh tra.
Điều 14. Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của Phó Chánh thanh tra:
1. Giúp Chánh thanh tra trong việc lãnh đạo, điều hành Cơ quan. Được Chánh thanh tra uỷ quyền và giao nhiệm vụ phụ trách, quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác của Cơ quan và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng và cán bộ, công chức trong Cơ quan thuộc phạm vi phụ trách.
3. Điều hành Cơ quan khi được Chánh thanh tra uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra, trước pháp luật về các quyết định của mình.
4. Trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra với tư cách Trưởng đoàn hoặc thành viên tuỳ theo tính chất và yêu cầu của cuộc thanh tra. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra trong trường hợp được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 15. Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của Trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người lãnh đạo phòng, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chánh thanh tra và Phó chánh thanh tra phụ trách phòng về hoạt động của phòng.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của phòng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Tham mưu, đề xuất với Chánh thanh tra về những biện pháp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thanh tra, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra.
4. Phân công, giao nhiệm vụ, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên của phòng.
5. Trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra với tư cách Trưởng đoàn hoặc thành viên tuỳ theo tính chất và yêu cầu của cuộc thanh tra. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra trong trường hợp được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.
6. Uỷ quyền cho Phó trưởng phòng điều hành công việc của phòng khi vắng mặt nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của Phó trưởng phòng.
Điều 16. Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của Phó trưởng phòng
1. Giúp Trường phòng trong việc lãnh đạo điều hành phòng.
2. Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Điều hành công việc của phòng khi được Trưởng phòng uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các quyết định của mình.
4. Trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra với tư cách Trưởng đoàn hoặc thành viên tuỳ theo tính chất và yêu cầu của cuộc thanh tra. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra trong trường hợp được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 17. Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của Thanh tra viên và công chức làm công tác thanh tra
1. Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Phục tùng sự điều hành của Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra; Trưởng phòng và Phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
3. Tham mưu, đề xuất những biện pháp thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan, của phòng và đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra khi có căn cứ cho rằng kế hoạch không phù hợp.
4. Trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra với tư cách Trưởng đoàn hoặc thành viên tuỳ theo tính chất và yêu cầu của cuộc thanh tra. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra trong trường hợp được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.
CHƯƠNG VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA UỶ BAN
Điều 18. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với Lãnh đạo Uỷ ban
Thanh tra Uỷ ban là cơ quan của Uỷ ban, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có thể phân công Phó chủ nhiệm trực tiếp theo dõi và chỉ đạo nhưng vẫn chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Uỷ ban.
Điều 19. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Uỷ ban thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 20. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban
1. Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban là cơ quan cùng cấp và có quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao để thực hiện công tác thanh tra.
2. Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm cung cấp tài liệu, cử cán bộ cộng tác giúp Thanh tra Uỷ ban trong việc xây dựng kế hoạch và tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
3. Thanh tra Uỷ ban có trách nhiệm thông báo những thông tin cần thiết từ kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của các Vụ, đơn vị.
4. Thanh tra Uỷ ban phối hợp giải quyết những việc sau thanh tra, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành những quy định, chính sách, chế độ phù hợp với yêu cầu quản lý.
Điều 21. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban
1. Các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trực thuộc Uỷ ban là một trong các đối tượng của Thanh tra Uỷ ban
2. Các tổ chức xã hội về thể dục thể thao có trách nhiệm thực hiện chế độ tự kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Điều lệ của tổ chức mình, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Thanh tra Uỷ ban.
3. Thanh tra Uỷ ban có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Uỷ ban.
Điều 22. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá -Thông tin và Thể dục thể thao
Thanh tra Uỷ ban phối hợp với các Sở trong việc chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban.
Điều 23. Mối quan hệ của Thanh tra Uỷ ban với các tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan khác
Thanh tra Uỷ ban có trách nhiệm phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành và các cơ quan khác, nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao và các quy định của pháp luật về thể dục thể thao trong hoạt động của các Bộ, ngành, các cơ quan khác.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng, những trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Thanh tra Uỷ ban có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Thể dục thể thao và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời để Uỷ ban Thể dục thể thao sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
_________________________
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
Số 06-CTPH/TWĐ-UBTDTT ngày 4/11/2005 giữa Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Uỷ ban Thể dục thể thao về đẩy mạnh phong trào "Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh, thiếu niên giai đoạn 2005-2010
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư trung ương Đảng về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010; Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đã được Chính phủ phê duyệt; nhằm đẩy mạnh công tác thể dục thể thao, giáo dục thể chất cho thanh, thiếu nhi, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Uỷ ban Thể dục thể thao thống nhất ban hành Chương trình phối hợp về đẩy mạnh phong trào "Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước" trong Thanh, thiếu nhi giai đoạn 2005-2010 với những nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng trong tuổi trẻ cả nước; góp phần phát hiện bồi dưỡng và đào tạo các tài năng thể thao trong thanh thiếu nhi; đẩy mạnh phong trào rèn luyện nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam.
Tạo ra cơ chế phối hợp và điều kiện cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong thanh thiếu nhi nhất là ở cơ sở.
Thông qua các hoạt động thể dục thể thao nhằm thu hút, tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi, góp phần xây dựng củng cố tổ chức Đoàn, Hội, Đội và phát triển của ngành Thể dục – thể thao.
II. Nội dung và biện pháp
Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo và phát triển sâu rộng phong trào "Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu nhi; nghiên cứu hướng dẫn ban hành tiêu chí đánh giá rèn luyện và công nhận "Thanh niên khoẻ" theo định kỳ.
Hàng năm phối hợp tổ chức "Hội khoẻ Thanh niên" tại cơ sở vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn (26/3) và ngày truyền thống ngành Thể dục thể thao (27/3); phối hợp tổ chức các giải thi đấu Thể dục thể thao quần chúng ở quy mô khu vực (hoặc toàn quốc) nhằm thúc đẩy phong trào thi đua, rèn luyện trong Thanh thiếu nhi.
Hướng dẫn, phát động xây dựng và triển khai chỉ đạo điểm các mô hình hoạt động thể dục thể thao trong thanh, thiếu nhi, lồng ghép với Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đã được Chính phủ phê duyệt, tập trung chỉ đạo các hoạt động sau:
+ Phong trào chạy với tên gọi "Quang Trung", các môn thể thao dân tộc, truyền thống ở các xã, địa bàn trung du, miền núi…
+ Phong trào bơi với tên gọi "Yết Kiêu" tại khu vực ven biển, đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và những vùng sông nước
+ Phong trào điền kinh và các môn bóng, cầu… cho thanh thiếu nhi khu vực đồng bằng, đô thị
Duy trì và phát triển các giải thể thao do các báo của Đoàn, Hội, Đội tổ chức như các giải bóng đá, điền kinh, đá cầu, bóng bàn, cầu lông, bơi lội…trong thanh thiếu nhi; nâng cao chất lượng bầu chọn vận động viên tiêu biểu toàn quốc hành năm góp phần phát hiện, bồi dưỡng và tôn vinh các tài năng thể thao
Phối hợp mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thể dục thể thao quần chúng cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp làm nòng cốt trong tổ chức phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu nhi
Tham mưu cho cấp uỷ, phối hợp với chính quyền các cấp về quy hoạch, đầu tư xây dựng nơi tập luyện thể dục thể thao cho thanh thiếu nhi; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đoàn viên, giới thiệu phát triển Đảng viên trong các vận động viên và cán bộ thể dục thể thao trẻ
Phối hợp chỉ đạo, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao cho các thiết chế văn hoá- thể thao của Đoàn thanh niên; hỗ trợ xây dựng và đưa một số môn thể dục thể thao vào hoạt động thường xuyên tại các Nhà văn hoá Thanh thiếu niên của Đoàn thanh niên
Hàng năm, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Uỷ ban Thể dục thể thao phối hợp xem xét, khen thưởng các tập thể, cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi; các vận động viên, huấn luyện viên có thành tích xuất sắc trong phong trào thể dục thể thao và giáo dục thế hệ trẻ
III. Tổ chức thực hiện- trách nhiệm các bên:
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
Tuyên truyền vận động và tổ chức cho đông đảo đoàn viên, thanh thiếu nhi tham gia các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, các giải thi đấu thể dục thể thao do Đoàn thanh niên và Ngành thể dục thể thao tổ chức
Hướng dẫn và tổ chức cho thanh thiếu nhi đăng ký tham gia tập luyện và thi đấu các môn thể thao theo phương châm: "Mỗi đoàn viên, thanh thiếu niên lựa chọn một môn thể thao ưa thích, phù hợp để tập luyện; mỗi cơ sở Đoàn, Hội, Đội có ít nhất một câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động thường xuyên"
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát và chọn điểm chỉ đạo xây dựng các mô hình hoạt động thể dục thể thao quần chúng trong các đối tượng thanh thiếu nhi trên địa bàn dân cư; duy trì hoạt động thể dục thể thao tại các cơ sở; định kỳ kiểm tra công nhận danh hiệu "Thanh niên khoẻ"
Đưa một số môn thể dục thể thao quần chúng vào tập luyện và thi đấu trong hệ thống các thiết chế văn hoá thể thao của Đoàn thanh niên
Phối hợp với Ngành thể dục thể thao lập kế hoạch định kỳ triệu tập và tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ thể dục thể thao cho cán bộ Đoàn các cấp
Có kế hoạch chỉ đạo tổ chức Đoàn các cấp định kỳ phối hợp tổ chức và tham gia có hiệu quả vào Đại hội thể dục thể thao các cấp và toàn quốc
Ngành Thể dục thể thao:
Biên soạn và cung cấp các tài liệu chuyên môn phục vụ phát triển phong trào và các giải thi đấu thể dục thể thao của Đoàn, Hội, Đội.
Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao cho cán bộ Đoàn cấp tỉnh, thành phố
Hỗ trợ tổ chức Hội khoẻ thanh, thiếu nhi, các giải thi đấu thể dục thể thao do Đoàn, Hội, Đội chủ trì tổ chức
Có kế hoạch tổ chức một số giải thi đấu thể dục thể thao cấp khu vực và toàn quốc trong các nội dung đang phối hợp chỉ đạo (Giải bóng đá thanh niên khu vực Tây Nguyên; giải bơi thanh thiếu niên; giải thể thao trong hệ thống Nhà văn hoá thanh niên các cấp…và một số môn thể thao quần chúng khác)
Hỗ trợ nghiệp vụ, giúp đỡ xây dựng và đưa một số môn thể dục thể thao vào hoạt động thường xuyên trong hệ thống các thiết chế văn hoá- thể thao của Đoàn thanh niên
Cơ quan thường trực:
Vụ Thể dục thể thao quần chúng- Uỷ ban Thể dục thể thao và Ban Tư tưởng –Văn hoá Trung ương Đoàn là cơ quan thường trực giúp lãnh đạo hai ngành chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình phối hợp này; có trách nhiệm tham mưu các nội dung hoạt động phối hợp cấp trung ương
Sở Thể dục thể thao và Ban Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn phân công bộ phận thường trực phù hợp theo từng cấp
Hàng năm, cơ quan thường trực hai bên định kỳ tổ chức kiểm tra nhằm đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình phối hợp và xác nhận các danh hiệu thi đua ở các cấp; bàn các hoạt động phối hợp trong thời gian tiếp theo. Sau hai năm triển khai thực hiện sẽ tiến hành sơ kết đánh giá kết quả phối hợp.
Các đơn vị chức năng của Uỷ ban Thể dục thể thao và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có nhiệm vụ xây dựng nội dung, kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp này.
_________________