UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BẢN TIN
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
giai đoạn 2003- 2007)
Số 7
Hà Nội- 2006
Chịu trách nhiệm nội dung:
VŨ TRỌNG LỢI
Địa chỉ hỗ trợ xây dựng và cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật:
Vụ Pháp chế- Uỷ ban Thể dục thể thao
ĐT: (04)7333108, (04)7471355
Email: liemphapche@yahoo.com
Mục lục
|
Trang
|
1. Thông tin từ Trung ương:
|
4- 15
|
2. Hoạt động tại một số địa phương
|
16- 18
|
3. Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao:
|
19
|
- Kế hoạch hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng (Ban hành kèm theo Quyết định số 608 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
|
19- 21
|
- Chương trình hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Ban hành kèm theo Quyết định số 621 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
|
22- 25
|
- Quy chế tổ chức, hoạt động của đội tuyển bóng đá quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định số 658 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
|
26- 32
|
- Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao năm 2006-2007(Ban hành kèm theo Quyết định số 450 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
|
33-35
|
Thông tin từ trung ương
1. Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực từ 1/6/2006. Để giúp cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể thao trong toàn ngành nắm bắt để từ đó thực hiện nghiêm túc 2 văn bản Luật quan trọng này, Bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật ngành thể dục thể thao giới thiệu những nội dung cơ bản như sau:
* Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm 86 Điều chia thành 11 Chương quy định về những vấn đề cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung
Chương này có 9 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ và các quy định mang tính nguyên tắc như: nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các lĩnh vực phải công khai; trách nhiệm giám sát; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
- Chương II: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Chương này gồm 16 điều, bao gồm 4 mục quy định về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong 4 nội dung: (1) Trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; (2) Trong mua sắm, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc; (3) Trong quản lý, sử dụng NSNN cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức; (4) Trong quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình Quốc gia, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Chương III: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước
Chương này gồm 9 điều quy định về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng đối với các dự án công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước; kết cấu các Điều được gắn với từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng nhằm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chương IV: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, khai thác, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các công trình phúc lợi công cộng
Chương này có 3 điều quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ và các công trình phúc lợi công cộng; được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh, luật hoá các biện pháp đã thực hiện và có hiệu quả những năm qua.
- Chương V: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Chương này có 11 điều quy định việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên, đây là một quy định mới so với Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bao gồm: đất đai, khoáng sản, nguồn nước, rừng và các loại tài nguyên khác. Các quy định này được xây dựng bám sát với các quy định tại các Luật có liên quan như: Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và phát triển rừng... và được thể hiện dưới góc độ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chương VI: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
Chương này có 5 điều quy định về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước. Đây là một lĩnh vực mới được quy định so với Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chương VII: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Chương này gồm 8 điều quy định về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (công ty nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước).
- Chương VIII: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
Chương này có 4 điều quy định mang tính khuyến khích, hướng dẫn việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; chỉ rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức và thành viên của các tổ chức đoàn thể với tư cách là công dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chương IX: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Chương này có 13 điều quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Ngoài các quy định chung về trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Luật còn quy định cụ thể trách nhiệm của một số Bộ có liên quan trực tiếp tới các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra.
- Chương X: Khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm
Chương này có 6 Điều, ngoài các quy định cụ thể về chế tài xử lý vi phạm, đã bố trí 02 Điều quy định về khen thưởng và khiếu nại tố cáo. Về khen thưởng, bao gồm quy định khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong việc phát hiện, ngăn ngừa các hành vi gây lãng phí; về chế tài xử lý vi phạm, các hành vi vi phạm gây lãng phí ở từng điều cụ thể đã có quy định chế tài xử lý gắn với từng hành vi và chủ thể hành vi. Ở Chương này chỉ quy định về các hình thức xử lý và quy định chế tài xử lý đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà trong từng điều chưa đề cập đến.
- Chương XI: Điều khoản thi hành: Có 2 điều quy định hiệu lực thi hành của Luật và trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Luật của Chính phủ.
So với Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có những điểm mới sau:
Một là, về phạm vi điều chỉnh của Luật: mở rộng hơn so với Pháp lệnh để bao quát hết các lĩnh vực, lấy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong khu vực nhà nước làm trọng tâm, từ đó mở rộng quy định việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các nguồn lực khác, cụ thể là bổ sung quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng các công trình phúc lợi công cộng; quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước; quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là các tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản; quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp. Đáng chú ý là Luật đã dành một chương riêng quy định nội dung khuyến khích thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nhân dân với một số điều quy định cụ thể trong việc đầu tư xây dựng, phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng nhà ở, trong tiêu dùng hàng ngày và trong các hoạt động lễ hội, việc cưới, việc tang...
Hai là, về nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Luật quy định rõ các nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đảm bảo việc thực hành tiết kiệm được quán triệt ngay từ khi xây dựng, ban hành các chủ trương, chính sách và trong toàn bộ quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Điều 4). Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Điều 5) và quy định rõ các lĩnh vực phải thực hiện công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Điều 6). Căn cứ các quy định trên, ngoài việc điều chỉnh người thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, Luật còn điều chỉnh cả đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
Ba là, về trách nhiệm cá nhân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Quy định cụ thể về trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức (Điều 8) và trách nhiệm của cán bộ, công chức ( Điều 9) trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, tại từng điều khoản quy định trong các lĩnh vực cũng có quy định cụ thể chế tài xử lý đối với cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi có hành vi gây lãng phí. Việc đề cao trách nhiệm cá nhân sẽ góp phần nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm của mỗi người.
Bốn là, về các biện pháp để khuyến khích thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: thực hiện luật hoá một số biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đáng chú ý sau: (1) Mở rộng cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị; khuyến khích các cơ quan, đơn vị thực hiện khoán một số khoản chi đến người sử dụng trực tiếp (Điều 11); (2) Áp dụng cơ chế thuê phương tiện đi lại của các doanh nghiệp dịch vụ để phục vụ công việc của các cơ quan, tổ chức và thực hiện khoán kinh phí cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện đi lại; chỉ trang bị phương tiện đi lại riêng cho một số chức vụ, chức danh cao cấp của nhà nước (Điều 14); (3) Hình thành cơ chế quản lý chặt chẽ tiền hoa hồng mua sắm (Điều 18); cụ thể hoá các quy định về tiết kiệm trong chi tổ chức hội nghị (Điều 19); chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm (Điều 20); (4) Thực hiện cơ chế tuyển chọn công khai tổ chức, đơn vị tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, khoán kinh phí và kết quả nghiên cứu cho người thực hiện (Điều 25); (5) Bổ sung quy định trong việc bố trí vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước theo nguyên tắc tập trung cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và các dự án không vì mục tiêu lợi nhuận; nghiêm cấm việc chuyển vốn vay trong dự án đầu tư thành nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp (Điều 33);(6) Quy định rõ 2 nhóm công trình được phép tổ chức động thổ, khởi công, khánh thành (Điều 34).
Năm là, về cơ chế giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Với các quy định của Luật, đã hình thành cơ chế giám sát, trong đó đã quy định cụ thể quyền giám sát của cá nhân, tổ chức ( Điều 7); Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cá nhân, tổ chức (Điều 8). Để phục vụ công tác giám sát của các tổ chức, cá nhân, Luật cũng quy định rõ các lĩnh vực công khai, hình thức công khai (Điều 6). Bên cạnh đó, để bảo vệ người phát hiện, khiếu nại, tố cáo các hành vi lãng phí, Luật đã quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi đe doạ, trả thù, trù dập (Điều 79).
Sáu là, về chế tài xử lý hành vi vi phạm gây lãng phí: Pháp lệnh hiện hành chỉ có một điều quy định về chế tài xử lý hành vi vi phạm và ở một số điều có quy định chung và hầu hết đều giống nhau là: "...thì bị xử lý theo quy định của pháp luật", nhưng trong thực tế chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về chế tài xử lý, nên không thể xử lý được, đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế tính khả thi của Pháp lệnh. Vì vậy, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã tập trung vào hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với từng chủ thể vi phạm và từng hành vi gây lãng phí được quy định ở từng Điều luật, bao gồm: bồi thường đi đôi với xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính, trong đó bồi thường là biện pháp xuyên suốt và quan trọng để áp dụng cho hầu hết các hành vi vi phạm gây lãng phí. Riêng về chế tài truy cứu trách nhiệm hình sự, Luật có bố trí một điều riêng (Điều 84) quy định chế tài này để bao quát hết các trường hợp vi phạm gây lãng phí ở mức độ nghiêm trọng. Trên cơ sở quy định về các hình thức xử lý vi phạm ( Điều 81, 82, 83), Chính phủ sẽ ban hành Nghị định quy định về bồi thường, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm căn cứ xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm (Điều 86).
Bảy là, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Luật dành một chương riêng (Chương IX) quy định trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước (Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương) trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong đó, ngoài trách nhiệm của 2 Bộ đã được quy định tại Pháp lệnh (Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ), Luật còn quy định thêm trách nhiệm của 5 Bộ có liên quan trực tiếp tới việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực được điều chỉnh của Luật là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hoá - Thông tin. Trong đó, trách nhiệm chủ yếu là sửa đổi, bổ sung và xây dựng định mức, tiêu chuẩn, chế độ; tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm minh các vi phạm. Luật cũng quy định rõ việc xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn của Chính phủ, của các bộ, ngành và các địa phương. Quy định trách nhiệm Chính phủ phải báo cáo Quốc hội ( Điều 66), UBND phải báo cáo HĐND cùng cấp (Điều 76) về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quy định trách nhiệm của các cơ quan này trong việc phải xử lý nghiêm minh các vi phạm và phải công khai kết quả xử lý vi phạm.
* Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 chương, 92 điều quy định về những nội dung cơ bản sau đây:
Những quy định chung
Luật Phòng, chống tham nhũng tiếp tục sử dụng khái niệm "tham nhũng" như trong Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998 đã định nghĩa. Khoản 2, Điều 1 của Luật quy định: "Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi".
Trên cơ sở khái niệm hành vi tham nhũng và khái niệm người có chức vụ, quyền hạn nêu trên, Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể 12 loại hành vi tham nhũng.
Trong 12 loại hành vi tham nhũng nêu trên, thì có 7 loại hành vi đã được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 (từ Điều 278 đến Điều 284), 5 loại hành vi là những hành vi đã phát sinh trong xã hội và đang trở nên phổ biến, cần được quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý.
Phòng ngừa tham nhũng
Phòng ngừa tham nhũng được coi là yếu tố quan trọng, mang tính chiến lược, quyết định hiệu quả đấu tranh chống tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng đã quy định một hệ thống các biện pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng và có thể coi đây là nội dung quan trọng nhất của Luật.
Công khai, minh bạch hoá hoạt động của bộ máy nhà nước
Công khai, minh bạch là một giải pháp quan trọng trong hệ thống các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng đã dành nhiều quy định cho công khai, minh bạch, vấn đề công khai, minh bạch đã được đề cập một cách toàn diện, chi tiết và có tính khả thi. Nói cách khác, công khai, minh bạch đã được " cơ chế hoá" trong đạo luật này.
Theo đó, về nguyên tắc, toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật quy định phải bí mật. Đồng thời, để ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Luật quy định các hình thức công khai, minh bạch hoá hoạt động của cơ quan, tổ chức mình. Luật phòng, chống tham nhũng cũng lựa chọn những nội dung quan trọng, dễ phát sinh tham nhũng, buộc phải công khai như: mua sắm công, quản lý dự án đầu tư, xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng các khoản viện trợ, quản lý và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất, nhà ở , y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ, thể dục thể thao, thanh tra, kiểm toán nhà nước, hoạt động giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp, tư pháp, công tác cán bộ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó có các cơ quan báo chí được phép yêu cầu các cơ quan nhà nước phải trả lời công khai về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được yêu cầu chỉ được phép từ chối cung cấp thông tin nếu nội dung được yêu cầu thuộc về bí mật nhà nước.
Xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Thực tế cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng tham nhũng, lãng phí tài sản nhà nước đó là việc hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, việc thực hiện không đúng hoặc cố ý làm trái. Luật phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Đồng thời, trách nhiệm pháp lý cụ thể của đối tượng vi phạm cũng đã được xác định rõ, góp phần răn đe cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc xử lý vi phạm, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm pháp lý của người cho phép sử dụng thực hiện sai chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức không chỉ có nhiệm vụ là phòng, chống tham nhũng mà nó còn có vai trò rất lớn trong việc xây dựng một nền quản lý nói chung và quản lý hành chính nói riêng trong sạch, liêm chính và trách nhiệm. Luật phòng, chống tham nhũng một mặt tiếp tục bổ sung để hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh về quyền, nghĩa vụ và những điều cấm đối với cán bộ, công chức, mặt khác, quy định trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc ban hành bộ quy tắc ứng xử riêng phù hợp với đặc thù của ngành, cơ quan mình. Theo đó, Điều 37 quy định về những điều cán bộ, công chức, viên chức không được làm trên cơ sở phát triển quy định hiện hành tương ứng của Pháp lệnh cán bộ, công chức và Pháp lệnh chống tham nhũng. Điều 38 và Điều 39 quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng.
Việc tặng quà và nhận quà tặng
Tặng quà và nhận qùa tặng là vấn đề mang tính chất xã hội, là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, từ trước đến nay được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức - xã hội là chủ yếu. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp đã bị lợi dụng để thực hiện hành vi tiêu cực. Vì vậy, vấn đề này cần phải được điều chỉnh trong Luật phòng, chống tham nhũng. Điều 40 quy định một số nguyên tắc chung về quà tặng và nhận quà tặng nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng quà tặng, nhận quà tặng để đưa, nhận hối lộ. Chính phủ sẽ có quy định chi tiết về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.
Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức được coi là một giải pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa hiện tượng cấu kết, móc nối hình thành "đường dây" tiêu cực, tham nhũng. Điều 43 quy định một số nguyên tắc chung về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức. Để đảm bảo sự ổn định của quản lý và tính chất chuyên sâu của công việc, việc chuyển đổi chỉ là chuyển đổi vị trí, mang tính chất địa lý, cơ học chứ không phải chuyển đổi về nội dung, tính chất công việc, đồng thời việc chuyển đổi chỉ thực hiện đối với một số vị trí quản lý tiền, tài sản của nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Minh bạch tài sản của cán bộ, công chức
Với việc ban hành Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, Việt Nam đã thực hiện việc kê khai tài sản - một nội dung của cơ chế minh bạch tài sản. Tuy nhiên, cho đến nay, hệ thống minh bạch tài sản ở Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở kê khai tài sản đơn thuần, còn thiếu nhiều yếu tố để nhà nước có thể kiểm soát chặt chẽ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Luật phòng, chống tham nhũng đã quy định một cách khá toàn diện và đầy đủ những nội dung cơ bản nhất của hệ thống minh bạch tài sản, bao gồm những vấn đề chính sau:
- Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản hàng năm. Để tránh che dấu, tẩu tán tài sản tham nhũng, ngoài việc kê khai tài sản của bản thân, cán bộ, công chức còn phải kê khai tài sản của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên. Đối tượng tài sản phải kê khai được mở rộng hơn so với Pháp lệnh chống tham nhũng.
- Việc xác minh tài sản được tiến hành trong một số trường hợp nhất định. Đây là điểm mới so với Pháp lệnh chống tham nhũng. Khi xem xét đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử hoặc có hành vi tham nhũng thì thủ trưởng cơ quan tổ chức việc xác minh tài sản để xem cán bộ, công chức có kê khai trung thực hay không.
- Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản được công khai trong một số trường hợp nhất định theo yêu cầu và trên cơ sở quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm kỷ luật nếu kê khai không trung thực, nếu là người ứng cử thì sẽ bị loại khỏi danh sách bầu cử, người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn sẽ không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ dự kiến.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước và chống tham nhũng nói riêng. Luật phòng, chống tham nhũng quy định một cách chi tiết về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm những nội dung chính sau:
- Phân định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức với cấp phó được giao phụ trách các lĩnh vực; theo đó, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm chung và phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực do mình quản lý, cấp phép chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực được giao phụ trách.
- Phân cấp trách nhiệm rõ ràng cho người đứng đầu đơn vị, phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị mình.
Để tạo cơ sở xử lý trách nhiệm người đứng đầu, trong kết luận thanh tra, kiểm toán, điều tra phải có kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị xảy ra tham nhũng là yếu kém trong quản lý, buông lỏng quản lý hay bao che cho hành vi tham nhũng.
Phát hiện tham nhũng
Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát
Luật phòng, chống tham nhũng quy định các hình thức hoạt động cụ thể để phát hiện hành vi tham nhũng. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm chủ động phát hiện và kịp thời xử lý hành vi tham nhũng; cơ quan quản lý có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hoạt động chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Quốc hội, Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng thông qua công tác thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, kiểm sát, xét xử và giám sát.
Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
Tố cáo là một nguồn tin quan trọng trong phát hiện hành vi tham nhũng. Luật phòng, chống tham nhũng quy định những nguyên tắc chung và nội dung cơ bản của tố cáo hành vi tham nhũng. Luật quy định cơ chế bảo vệ người tố cáo, quyền và nghĩa vụ của người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng; khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng.
Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
Luật quy định hai hình thức chế tài áp dụng đối với người có hành vi tham nhũng là xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự. Theo đó, đối tượng bị áp dụng chế tài gồm: người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật; người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng; người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xử lý tài sản tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng quy định về nguyên tắc tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu, trả lại cho chủ sử hữu, quản lý hợp pháp hoặc sung công quỹ nhà nước. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi hành vi đưa hối lộ bị phát hiện thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ. Theo Điều 71 về thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài thì trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng
Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
Hiện nay, nhiệm vụ chống tham nhũng được giao cho nhiều cơ quan khác nhau, với nguyên tắc toàn bộ các cơ quan nhà nước, toàn thể hệ thống chính trị và cả xã hội có trách nhiệm tham gia đấu tranh chống tham nhũng. Tuy nhiên, do hoạt động chống tham nhũng của các cơ quan còn mang tính riêng lẻ, thiếu sự thống nhất và phối hợp nên hiệu quả của hoạt động phòng, chống tham nhũng chưa cao. Luật phòng, chống tham nhũng quy định việc thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng với tư cách là cơ quan tham mưu chính sách và phối hợp. Cơ quan này sẽ không trực tiếp can thiệp mà chỉ điều phối hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật sẵn có, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chống tham nhũng chung của tất cả các cơ quan này. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng là một cơ quan luật định, có bộ phận giúp việc chuyên trách.
Đơn vị chống tham nhũng chuyên trách
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao là các cơ quan có vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng trong phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng hiện đang được tiến hành trong tổng thể các nhiệm vụ phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự của các cơ quan này. Luật phòng, chống tham nhũng quy định thành lập các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong các cơ quan nêu trên nhằm tăng cường khả năng chuyên sâu, tính độc lập trong hoạt động từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Cơ chế phối hợp trong phòng, chống tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng quy định nhiều nội dung quan trọng nhằm hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát với những nội sung cơ bản sau:
- Nhấn mạnh vai trò trách nhiệm của từng cơ quan trong phòng, chống tham nhũng và đặc biệt là trách nhiệm phối hợp.
- Phân định rõ ràng hoạt động phối hợp chung nhằm ngăn ngừa tham nhũng và phối hợp phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm.
Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
Vai trò và sự tham gia của xã hội trong phòng, chống tham nhũng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Luật phòng, chống tham nhũng tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý hiện hành nhằm khuyến khích và đảm bảo việc tham gia chủ động, tích cực và hiệu quả của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm các nội dung sau:
- Ghi nhận và đề cao vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể xã hội, báo chí, doanh nghiệp và công dân trong phòng, chống tham nhũng; có các quy định cụ thể nhằm khuyến khích và đảm bảo sự tham gia của xã hội.
- Quy định rõ về quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức và công dân; cơ chế cụ thể để thực hiện quyền này.
- Quy định những nội dung cơ bản về tố cáo hành vi tham nhũng. Chế định về tố cáo hành vi tham nhũng là một phần quan trọng của Luạt phòng, chống tham nhũng. Đây cũng là cơ chế quan trọng nhất để công dân trực tiếp tham gia phát hiện các hành vi tham nhũng.
Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng như sau:
- Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cưú, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
2. Ngày 2/4/2006, Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn Uỷ ban thẩm tra Dự án Luật Thể dục thể thao. Tại phiên họp, các thành viên đã đóng góp tập trung xung quanh những vấn đề: tên gọi và phạm vi điều chỉnh của Luật; chính sách chung phát triển thể dục, thể thao; cơ chế, chính sách phát triển thể dục, thể thao cho mọi người, thể dục, thể thao trường học, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp; quyền nghĩa vụ và chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; xã hội hoá thể dục thể thao; vấn đề kinh tế trong thể thao; quản lý nhà nước về thể dục thể thao, đặc biệt là quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội- nghề nghiệp về thể dục thể thao (Liên đoàn, Hiệp hội thể thao, các cơ sở TDTT); bố cục của dự thảo Luật và những chế tài cần quy định trong Luật nhằm hạn chế tiêu cực trong hoạt động thi đấu thể thao.
Trên cơ sở các ý kiến đóng góp tại Hội nghị, Thường trực Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội sẽ tổng hợp, xây dựng báo cáo thẩm tra Dự án Luật Thể dục thể thao trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 5/2006.
3. Ngày 14/3/2006, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao đã ban hành Quyết định 473/QĐ-UBTDTT về việc thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Hội đồng gồm 11 thành viên, do Phó Chủ nhiệm Nguyễn Trọng Hỷ là chủ tịch, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến giáo dục pháp luật trong toàn ngành thể dục thể thao.
4. Từ ngày 5/4 đến 8/4/2006, đoàn công tác của Uỷ ban Thể dục thể thao đã tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Yên Bái. Đoàn đã nghe báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao tại địa phương, những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở đó có những ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác này, phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở từng địa phương.
Trong chương trình làm việc, đoàn công tác đã kiểm tra trực tiếp các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao ở địa phương như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân về công tác thể dục thể thao. Kết quả là nội dung các văn bản đều bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, phù hợp với các văn bản cấp trên. Tuy nhiên, sơ bộ còn tồn tại một số lỗi về mặt kỹ thuật văn bản cần được khắc phục trong thời gian tới.
5. Thực hiện Chương trình hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Kế hoạch hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, ngày 12/4/2006, Uỷ ban Thể dục thể thao đã tổ chức Hội nghị phổ biến Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao. Tại hội nghị, báo cáo viên là chuyên gia thuộc Thanh tra Chính phủ và Bộ Tài chính đã truyền đạt những nội dung cơ bản của 2 Luật trên, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
____________________________
Hoạt động ở một số địa phương
1. Vĩnh phúc
Ngày 17/2/2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh phúc đã ban hành Kế hoạch 446/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 07/2005/NQ-HĐND ngày 22/7/2005 về phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố giai đoạn 2005-2010. Cụ thể như sau:
Về tiến độ thực hiện Nghị quyết về đất đai và hỗ trợ kinh phí:
Trong năm 2006, Tỉnh hỗ trợ kinh phí 1.560.000.000đ cho các xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố đã dành đủ đất và xây dựng được cơ sở vật chất thể dục thể thao
Từ năm 2007 đến 2010, mỗi xã, phường, thị trấn quy hoạch đất dành cho thể dục thể thao ở mức tối thiểu 10.000m2; mỗi thôn, khu phố, thị trấn quy hoạch đất dành cho thể dục thể thao ở mức tối thiểu 5.000m2.
Những nhiệm vụ cơ bản trong việc xây dựng phong trào gồm: xây dựng và chỉ đạo mô hình điểm; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao hướng về cơ sở; phát triển sự nghiệp thể dục thể thao theo định hướng xã hội hoá; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao; bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về thể dục thể thao ở xã.
Về tổ chức thực hiện: phân công nhiệm cụ thể cho các Sở Thể dục thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên- Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Văn hoá thông tin, Uỷ ban nhân dân các Huyện, thị trong toàn Tỉnh.
2. Yên Bái
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17/CT-TW của Ban bí thư trung ương Đảng khoá IX và Kế hoạch 32/KH-TU của Tỉnh uỷ Yên Bái về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010, trong tháng 2/2006 Sở Thể dục thể thao Yên Bái đã ký kết Chương trình phối hợp chỉ đạo phát triển phong trào thể dục thể thao giai đoạn 2006- 2010 với 23 sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
Các Chương trình phối hợp xác định rõ những nội dung cần phối hợp nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao trong từng ngành, đơn vị như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thể dục thể thao; thường xuyên tổ chức các hoạt động và hình thức thi đấu thể thao; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên, công tác viên thể dục thể thao; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, sân bãi cho hoạt động thể dục thể thao…Đồng thời, quy định cụ thể trách nhiệm của Sở Thể dục thể thao và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
3. Phú Thọ
Để tập trung mọi nguồn lực, tổ chức tuyển chọn, phát hiện những tài năng thể thao học sinh phổ thông để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng lực lượng vận động viên học sinh bảo đảm đủ số lượng, có chất lượng cao tham gia thi đấu tất cả các môn tại Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thức VII được tổ chức tại Phú Thọ, ngày 19/8/2005 Uỷ ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ đã ban hành Kế hoạch 1625/KH-UBND về Đào tạo lực lượng vận động viên tỉnh Phú Thọ tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thức VII -năm 2008. Mục tiêu là phấn đấu để Phú Thọ xếp vị trí thứ 5 trở lên trong bảng tổng sắp huy chương của Hội khoẻ. Để đạt được mục tiêu này, Tỉnh đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp, cụ thể là: tuyển chọn, đào tạo vận động viên; trưng tập và hợp đồng huấn luyện viên; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị; tổ chức học văn hoá cho các đội tuyển trẻ và thi đấu nâng cao thành tích thể thao; các chế độ, chính sách ưu đãi. Trên cơ sở đó, Tỉnh có kế hoạch bố trí kinh phí từ ngân sách và các nguồn khác là 30 tỷ đồng để chi cho công tác tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên.
4. Bắc Ninh
Thực hiện Công văn số 348/UBTDTT-PC ngày 21/2/2006 của Uỷ ban Thể dục thể thao về việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ban hành tại địa phương về lĩnh vực thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao Bắc Ninh đã tổng kết và báo cáo tình hình. Nhìn chung, từ năm 2000 cho đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã ban hành khá đầy đủ các văn bản trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
Về công tác tổ chức: Uỷ ban nhân dân ban hành Quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 09/5/2005 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thể dục thể thao Bắc Ninh; Sở Thể dục thể thao, Sở Nội vụ, Sở Văn hoá- Thông tin Bắc Ninh ban hành Văn bản hướng dẫn số 344/HD-LN hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng Văn hoá- Thông tin- Thể dục thể thao các huyện, thị xã.
Về chế độ, chính sách đối với cán bộ thể dục thể thao: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 105/2000/QĐ-UB ngày 18/10/2000 về việc quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh trong đó có thu hút nhân tài về TDTT; Quyết định số 60/2005/QĐ-UB ngày 6/6/2005 về việc quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh trong đó có thể dục thể thao (thay thế Quyết định số 105/2000/QĐ-UB); Quyết định số 15/2003/QĐ-UB ngày 23/1/2003 về việc quy định tạm thời một số chế độ đối với huấn luyện viên, cán bộ thể dục thể thao tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 31/5/2005 về việc ban hành Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên, cán bộ thể dục thể thao tỉnh Bắc Ninh (thay thế Quyết định số 15/2003/QĐ-UB). Sở Thể dục thể thao, Sở Tài chính phối hợp ban hành văn bản hướng dẫn số 212/HD-LN ngày 19/7/2005 thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên, cán bộ thể dục thể thao.
5. Lạng Sơn
Từ năm 2000 đến nay, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã ban hành 166 văn bản quy phạm pháp luật trong đó chỉ có một số văn bản có nội dung liên quan đến lĩnh vực thể dục thể thao. Hàng năm, Sở Thể dục thể thao Lạng Sơn đều có kế hoạch xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở đã phối hợp với Công an tỉnh ban hành Quy chế phối hợp phòng và chống các hành vi tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh xây dựng các văn bản liên tịch chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao. Các văn bản trên đều được ban hành đúng quy trình, thủ tục xây dựng văn bản theo quy định. Năm 2006, Sở đã đăng ký với Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tạm thời một số chế độ dinh dưỡng, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, học sinh năng khiếu thể dục thể thao và chế độ khen thưởng trong thi đấu thể dục thể thao.
______________________________
Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
I- Mục tiêu và yêu cầu
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành thể dục thể thao; xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao, các đơn vị trực thuộc, các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao và cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp;
Từng bước nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành về phòng, chống tham nhũng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
2. Yêu cầu
Triển khai phổ biến, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch này của Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao để triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Thực hiện ngay và có hiệu quả một số nhiệm vụ cụ thể về công tác phòng, chống tham nhũng.
II- Nội dung Kế hoạch
1. Rà soát, hệ thống hoá, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật ngành thể dục thể thao về quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, chuyên gia thể thao, giải thi đấu thể thao; quản lý và sử dụng trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao; quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ cho thể dục thể thao; quản lý, sử dụng và khai thác các công trình thể dục thể thao…nhằm kịp thời loại bỏ những nội dung, quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước đồng thời đề xuất, kiến nghị xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi đáp ứng yêu cầu mới.
Giao Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện và báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao kết quả rà soát trong quý II/2006.
1.2. Điều chỉnh bổ sung và hệ thống hoá quy định về công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao.
Giao Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị xây dựng trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao trong quý III/2006.
1.3. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
Giao Vụ Thể thao thành tích cao II chủ trì xây dựng, trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao trong quý III/2006.
1.4. Ban hành các định mức, chế độ, tiêu chuẩn về mua sắm, cấp phát tài chính, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu thể thao; quy định về quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp cho hoạt động thể dục thể thao.
Giao Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Thể thao thành tích cao I, II, Văn phòng Uỷ ban xây dựng trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao trong quý IV/2006.
1.5. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định về Kê khai tài sản và các văn bản khác của Chính phủ thực hiện Lụât Phòng, chống tham nhũng.
Giao Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan triển khai xây dựng trong năm 2006 và chỉ đạo hướng dẫn thực hiện.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy định chi tiết thi hành
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể về phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong toàn ngành thể dục thể thao. Từ nay đến quý II/2006, Vụ Pháp chế phối hợp với Công đoàn, Đảng uỷ cơ quan tổ chức quán triệt nội dung Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao về phòng, chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao.
- Báo Thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao, Trang thông tin điện tử Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nêu gương người tốt, việc tốt về công tác phòng, chống tham nhũng; phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời các đối tượng có hành vi tham nhũng trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và Quy chế giám sát cộng đồng.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao
a) Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình thể thao, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao; tổ chức, quản lý các giải thi đấu thể thao; công tác tuyển chọn, đào tạo, tập huấn vận động viên tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và các cơ sở đào tạo vận động viên cấp tỉnh, thành, ngành; công tác tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng của các Trường Đại học, Cao đẳng Thể dục thể thao;
- Tổ chức giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở;
- Tăng cường thanh tra đột xuất và thanh tra theo kế hoạch;
- Tăng cường hoạt động của Ban thanh tra nhân dân Uỷ ban Thể dục thể thao theo quy định của Luật Thanh tra.
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan:
- Tăng cường kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật nhằm kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm;
- Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của ngành thể dục thể thao về tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và chống tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao và Chỉ thị 14/2006/CT-UBTDTT về một số việc cấp bách chấn chỉnh hoạt động bóng đá.
III- Tổ chức thực hiện:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Uỷ ban không để xảy ra tham nhũng trong đơn vị mình quản lý, thực hiện công khai tài chính, sử dụng tài sản công của đơn vị mình. Tuyệt đối không được thu, chi và sử dụng tài sản công trái pháp luật. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản đối với cán bộ lãnh đạo theo quy định.
Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị và định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về tình hình thực hiện Kế hoạch.
______________________
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 621 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
I- Mục tiêu và yêu cầu
1. Mục tiêu
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành trước hết là cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao và các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phát triển thể dục thể thao;
Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Yêu cầu
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý của ngành;
Thực hiện ngay và có hiệu quả một số nhiệm vụ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành trong năm 2006.
II- Nội dung của Chương trình hành động
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1.1. Rà soát hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong sử dụng ngân sách chi sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng trụ sở làm việc. Căn cứ kết quả rà soát lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ còn thiếu, chưa phù hợp để có kế hoạch sửa đổi bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện nhiệm vụ này từ quý II/2006.
1.2. Xây dựng phương án thực hiện khoán chi hành chính ở cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao, trước hết khoán sử dụng điện thoại, điện, nước, văn phòng phẩm, xăng xe ô tô…
Văn phòng phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính thực hiện trong quý II/2006.
1.3. Ban hành Thông tư liên tịch với Bộ Tài chính về quản lý tài chính đối với các Liên đoàn thể thao quốc gia.
Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan xây dựng trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao trong quý III/2006.
Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Quý II năm 2006, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn, Đảng uỷ cơ quan tổ chức quán triệt các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao.
- Báo thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao, Trang thông tin điện tử Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
3. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các Vụ, đơn vị thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai trong các Vụ, đơn vị.
- Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật, trước hết công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, ô tô công, công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác của Vụ, đơn vị.
- Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong đơn vị và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi về Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao để tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
4. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao trong phạm vi quản lý của mình kịp thời phát hiện và xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiêm, chống lãng phí và công bố công khai kết quả xử lý trong cơ quan. Đối với trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Năm 2006, Thanh tra Uỷ ban Thể dục thể thao cần tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực sau: quản lý, sử dụng xe ô tô công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; mua sắm trang thiết bị làm việc; dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước; các chương trình quốc gia; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của các đơn vị, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác giám sát của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc thực hiện hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
5.1. #9; Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
Vụ Kế hoạch tài chính thực hiện nghiêm các khâu lập và phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách cho các Vụ, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán và định mức, tiêu chuẩn.
Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Sử dụng ngân sách cho các hoạt động tổ chức Hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, đi công tác, sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí theo đúng quy định của Nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và đẩy mạnh thực hiện hoạt động xã hội hoá trong các hoạt động của mình.
- Viện Khoa học Thể dục thể thao rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt. Tiến hành đánh giá và lập danh sách các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai chậm không đúng tiến độ, không có hiệu quả trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao đình chỉ và điều chuyển kinh phí cho các đề án, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước phần kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
- Vụ Thể thao thành tích cao I, II, Vụ Thể dục thể thao quần chúng tiến hành rà soát, đảm bảo các điều kiện để thực hiện Chương trình quốc gia về thể thao, Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010 theo đúng tiến độ và có hiệu quả, giảm chi phí quản lý chương trình, giảm chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
5.2. Đầu tư, xây dựng cơ bản:
Vụ Kế hoach tài chính rà soát lại danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch :
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: phải thẩm định lại phương án đầu tư, rà soát lại quy hoạch xem xét lại các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thị trường, nguồn vốn nếu xét thấy đầu tư không hiệu quả thì trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định không đầu tư.
- Đối với dự án đang đầu tư: rà soát, tính toán, nếu thấy cần thiết thì phải sửa đổi, bổ sung giải pháp kỹ thuật, thay đổi quy mô, công nghệ phù hợp. Nếu xét thấy đầu tư không hiệu quả thì trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định dừng đầu tư.
Năm 2006, các Vụ, đơn vị phải hoàn thành việc thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước.
5.3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc:
Vụ Kế hoạch tài chính tiến hành kiểm tra, rà soát diện tích đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển thể dục thể thao, trụ sở làm việc để bố trí hợp lý, tiết kiệm; trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao thu hồi ngay các diện tích đất đai, trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích như cho thuê, cho mượn, làm nhà ở, sản xuất kinh doanh để thực hiện điều chuyển cho những Vụ, đơn vị trực thuộc có nơi làm việc còn thiếu hoặc quá chật.
5.4. Quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị:
- Hàng năm, Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao kiểm kê toàn bộ tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc đã cung cấp cho các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban. Thu hồi những tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích điều chuyển cho những Vụ, đơn vị không có hoặc chưa đủ. Thanh lý đối với tài sản, phương tiện, trang thiết bị đã hết khấu hao.
- Viện Khoa học Thể dục thể thao khẩn trương thanh quyết toán các trang thiết bị phục vụ SEA Games 22, phối hợp với Vụ Thể thao thành tích cao I, II, Vụ Kế hoạch tài chính lập kế hoạch phân bổ các trang thiết bị cho các đơn vị sử dụng có hiệu quả.
- Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Vụ Thể thao thành tích cao I, II và Vụ Thể dục thể thao quần chúng kiểm kê toàn bộ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao đã cung cấp. Thu hồi những trang thiết bị, dụng cụ không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích điều chuyển cho những đơn vị không có hoặc chưa đủ.
5.5. Đào tạo, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thời gian làm việc.
- Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ rà soát lại việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tránh tình trạng tuyển dụng, sử dụng không phù hợp với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có.
- Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm tăng cường tổ chức việc thực hiện Quy chế làm việc của cơ quan, giám sát việc thực hiện nội quy về kỷ luật và các quy định về sử dụng thời gian làm việc.
5.6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty thể thao Việt Nam
- Vụ Kế hoạch tài chính tăng cường giám sát đối với Công ty thể thao Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê theo thẩm quyền; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý của Công ty.
- Công ty Thể thao Việt Nam căn cứ vào các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao; thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động trong Công ty.
III- Tổ chức thực hiện
Căn cứ Chương trình hành động này và Chương trình công tác năm 2006 và hàng năm, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc có kiểm tra, sơ kết, uốn nắn kịp thời.
Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về tình hình thực hiện Chương trình./.
____________________
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA
( Ban hành kèm theo Quyết định số 658 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 3 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về thành phần, quy trình thành lập Đội tuyển bóng đá quốc gia (sau đây gọi là Đội tuyển); về nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Đội tuyển và của các Vụ, đơn vị liên quan thuộc ủy ban Thể dục Thể thao và Liên đoàn bóng đá Việt Nam (sau đây gọi là Liên đoàn) đối với Đội tuyển.
Quy chế này được áp dụng cho tất cả các Đội tuyển, bao gồm Đội tuyển Nam, Nữ, Olympic và các Đội tuyển trẻ từ U21 trở xuống khi tập trung làm nhiệm vụ tập huấn, thi đấu bóng đá quốc tế ở trong nước và nước ngoài.
Điều 2. Thành viên Đội tuyển
Đội tuyển Quốc gia gồm Trưởng đoàn, Huấn luyện viên trưởng, Trợ lý huấn luyện viên, Cầu thủ, Bác sĩ, Phiên dịch và cán bộ phục vụ khác.
Điều 3. Thành lập Đội tuyển
1. Đội tuyển do Liên đoàn đề xuất danh sách, trên cơ sở tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng liên quan, Hội đồng huấn luyện viên quốc gia, và được ủy ban Thể dục thể thao ra quyết định thành lập.
2. Liên đoàn ra quyết định triệu tập hoặc trả về đơn vị, địa phương khi cần thay thế, bổ sung các thành viên Đội tuyển trong thời gian tập huấn, thi đấu theo quyết định thành lập Đội tuyển đã được Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN ĐỘI TUYỂN
Điều 4. Trưởng đoàn
Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao và Liên đoàn về mọi mặt của Đội tuyển trong quá trình tập huấn, thi đấu bóng đá quốc tế ở trong nước và nước ngoài.
Là người phát ngôn chính thức về các vấn đề chung của Đội tuyển, bao gồm chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình hoạt động, tình hình tư tưởng, sinh hoạt của toàn đội trước các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.
Có trách nhiệm trao đổi ý kiến với Huấn luyện viên trưởng và Ban huấn luyện Đội tuyển về kế hoạch huấn luyện chuyên môn và biện pháp tổ chức thực hiện trong quá trình tập huấn, thi đấu nhưng không can thiệp, áp đặt về những vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Huấn luyện viên trưởng và các thành viên của Ban huấn luyện Đội tuyển.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Ban huấn luyện Đội tuyển thực hiện đúng kế hoạch huấn luyện chuyên môn đã được phê duyệt về thời gian, nội dung và quân số tập luyện.
Lập kế hoạch, chương trình và nội dung công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; công tác quản lý sinh hoạt và giao nhiệm vụ để Ban huấn luyện Đội tuyển triển khai thực hiện.
Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng; chăm lo đời sống tinh thần, vật chất và đảm bảo quyền lợi của các thành viên Đội tuyển được thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Trực tiếp ăn, ở, sinh hoạt cùng Đội tuyển trong các đợt tập huấn, thi đấu ở trong nước và nước ngoài.
Thường xuyên báo cáo tình hình sinh hoạt, diễn biến tư tưởng và kết quả tập luyện của Đội tuyển với Lãnh đạo Liên đoàn; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm nghiêm túc ngay sau khi kết thúc từng đợt tập huấn, thi đấu để rút ra được những bài học thiết thực đối với từng thành viên Đội tuyển, đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Đội tuyển.
Phân công đại diện Ban huấn luyện Đội tuyển tham gia các cuộc họp giao ban hàng tuần tại các Trung tâm Huấn luyện Thể thao (nơi Đội tuyển tập huấn) và các cuộc họp khác theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Là người ký các văn bản của Đội tuyển báo cáo Lãnh đạo Liên đoàn, Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao.
Trong trường hợp có nhiều ý kiến hoặc quan điểm chưa thống nhất trong Đội tuyển về những vấn đề có thể ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, lợi ích quốc gia mà không có điều kiện báo cáo xin ý kiến cấp trên, Trưởng đoàn hoặc Lãnh đội là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Điều 5. Huấn luyện viên trưởng
Phụ trách chính công tác huấn luyện chuyên môn của Đội tuyển và chịu trách nhiệm cao nhất trước Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao, Lãnh đạo Liên đoàn về kết quả tập luyện, thi đấu của Đội tuyển.
Là người phát ngôn chính thức của Đội tuyển về công tác chuyên môn trước các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.
Căn cứ vào chương trình hoạt động hàng năm do Liên đoàn cung cấp và căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch huấn luyện chuyên môn cả năm và từng đợt tập huấn để báo cáo Lãnh đạo Liên đoàn trình Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Trợ lý Huấn luyện viên và giám sát việc thực hiện.
Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình hoạt động của Đội tuyển và triển khai tốt kế hoạch huấn luyện chuyên môn đã được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm về đấu pháp và đội hình chiến thuật của Đội tuyển; trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn trong các trận đấu và có quyết định cuối cùng về việc sử dụng lực lượng cầu thủ trong tập huấn và trong thi đấu của Đội tuyển.
Đề xuất với Trưởng đoàn về các vấn đề có liên quan đến Đội tuyển để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho công tác huấn luyện chuyên môn.
Báo cáo chuyên môn định kỳ cho Lãnh đạo Liên đoàn theo quy định; báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả công tác tập huấn, thi đấu của Đội tuyển ngay sau khi kết thúc từng đợt tập trung và khi kết thúc một năm huấn luyện với Lãnh đạo Liên đoàn.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Điều 6. Trợ lý Huấn luyện viên
Giúp Huấn luyện viên trưởng về công tác huấn luyện chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công trong quá trình tập huấn, thi đấu; công tác tổ chức, quản lý giờ giấc sinh hoạt, tập luyện của cầu thủ.
Có kế hoạch, biện pháp cụ thể và chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn và Huấn luyện viên trưởng.
Phản ánh kịp thời với Trưởng đoàn và Huấn luyện viên trưởng những vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của các cầu thủ Đội tuyển; công tác huấn luyện chuyên môn; công tác quản lý Đội tuyển theo quy chế, nội quy và những quy định hành chính hiện hành của Uỷ ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến tài chính cho các thành viên Đội tuyển. Triển khai việc cấp phát và thu hồi trang thiết bị chuyên môn theo quy định. Đại diện Đội tuyển tham dự các cuộc họp theo sự phân công của Trưởng đoàn hoặc Huấn luyện viên trưởng.
Tham gia ý kiến với Trưởng đoàn và Huấn luyện viên trưởng về công tác tổ chức, quản lý, điều hành chung và công tác huấn luyện của Đội tuyển.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Điều 7. Trợ lý Huấn luyện viên ngôn ngữ (phiên dịch)
Có trách nhiệm phiên dịch và truyền đạt chính xác, trung thực, kịp thời những vấn đề, những công việc cần trao đổi, bàn bạc giữa các thành viên Đội tuyển với Huấn luyện viên trưởng người nước ngoài và ngược lại trong suốt quá trình tập huấn, thi đấu.Trong khi dịch tuyệt đối không đưa quan điểm cá nhân vào làm sai lệch nội dung trao đổi, làm ảnh hưởng không tốt đến công việc chung.
Khi có những ý kiến chưa thống nhất về quan điểm trong quan hệ công tác với Huấn luyện viên trưởng người nước ngoài, phiên dịch phải báo cáo kịp thơì với Trưởng đoàn để có biện pháp giải quyết hợp lý vì lợi ích chung.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng đoàn và nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Huấn luyện viên trưởng.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, Uỷ ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Điều 8. Cầu thủ
Có trách nhiệm tập trung đúng thời gian, địa điểm theo quyết định triệu tập của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Phát huy tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, tích cực tập luyện và thực hiện tốt nhất các yêu cầu chuyên môn của Ban huấn luyện; luôn đặt lợi ích của Đội tuyển lên trên hết, thi đấu dũng cảm ngoan cường; quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Đề cao ý thức tổ chức kỷ luật; chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, quy định, nội quy trong thời gian tập huấn, thi đấu; tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, tác phong sinh hoạt; sống trung thực và hoà nhập trong cuộc sống tập thể; luôn đảm bảo sự đoàn kết thống nhất giữa các thành viên trong Đội tuyển; có thái độ tôn trọng đúng mực đối với các cấp Lãnh đạo, cán bộ quản lý, Ban huấn luyện Đội tuyển trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ .
Tham gia đóng góp ý kiến mang tính xây dựng với Trưởng đoàn, Huấn luyện viên trưởng về công tác tổ chức, quản lý, điều hành; về chương trình, nội dung huấn luyện; về sử dụng lực lượng thi đấu và các vấn đề liên quan khác của Đội tuyển.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Điều 9. Bác sĩ
Có trách nhiệm chăm lo, phòng bệnh và săn sóc sức khoẻ cho các thành viên của Đội tuyển; tổ chức kiểm tra y học cho cầu thủ theo yêu cầu của Ban huấn luyện; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho các thành viên khác trong thời gian tập huấn và thi đấu của Đội tuyển.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm vững tình hình sức khoẻ các thành viên Đội tuyển; chủ động đề xuất biện pháp điều trị và trực tiếp tiến hành chạy chữa chấn thương các cho cầu thủ trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Theo dõi, kiểm tra điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm; chịu trách nhiệm về thực đơn ăn uống hàng ngày của Đội tuyển để đảm bảo chế độ dinh dưỡng và tiêu chuẩn calo cần thiết cho cầu thủ.
Phản ánh kịp thời với Trưởng đoàn và Huấn luyện viên trưởng về tình hình chấn thương, sức khoẻ và khả năng tham gia tập luyện, thi đấu của cầu thủ với tinh thần trách nhiệm cao và thái độ nghiêm túc.
Phát huy tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng chống sử dụng Doping ở mọi nơi, mọi lúc đối với cầu thủ.
Trong thời gian tập trung làm nhiệm vụ tại Đội tuyển, có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập cao từ các khoản tiền tài trợ, tiền thưởng theo quy định hiện hành.
Được hưởng các quyền lợi theo các quy định có liên quan của Nhà nước, ủy ban Thể dục thể thao và Liên đoàn.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 10. Liên đoàn
Tìm hiểu, trao đổi, tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng liên quan, Hội đồng Huấn luyện viên Quốc gia, thống nhất việc đề cử Huấn luyện viên trưởng và giới thiệu các thành viên của Ban huấn luyện Đội tuyển để trình Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt.
Căn cứ lịch thi đấu hàng năm của Liên đoàn bóng đá Thế giới (FIFA), châu Á (AFC) và Đông Nam Á (AFF), phối hợp với Ban huấn luyện Đội tuyển lập kế hoạch tập huấn, thi đấu của Đội tuyển để trình Lãnh đạo ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt.
Chỉ đạo Ban huấn luyện Đội tuyển căn cứ tiêu chuẩn chuyên môn và tình hình thực tế tại thời điểm tuyển chọn để tiến hành công tác theo dõi, kiểm tra và tuyển chọn cầu thủ cho Đội tuyển để trình Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt.
Đề xuất để ủy ban Thể dục thể thao phê duyệt những thay đổi chương trình, kế hoạch hoạt động, tập huấn và thi đấu của Đội tuyển, chương trình huấn luyện chuyên môn hoặc thành phần lực lượng cầu thủ trước khi triển khai thực hiện.
Điều 11. Vụ thể thao thành tích cao 2
Là đầu mối tiếp nhận thông tin, ý kiến đề xuất của Liên đoàn về các vấn đề liên quan đến Đội tuyển, nghiên cứu và tham mưu trình Lãnh đạo ủy ban Thể dục thể thao quyết định.
2. Tham mưu cho Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao chỉ đạo Liên đoàn trong quá trình tổ chức, quản lý và điều hành các Đội tuyển.
Điều 12. Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia (nơi Đội tuyển tập huấn) có trách nhiệm phối hợp với Vụ Thể thao thành tích cao 2, Liên đoàn trong quá trình quản lý Đội tuyển.
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Đội tuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA ĐỘI TUYỂN
Điều 13. Quan hệ giữa các thành viên
Mối quan hệ giữa Trưởng đoàn với HLV trưởng là mối quan hệ lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo trong công tác tổ chức, quản lý và điều hành vì mục đích xây dựng Đội tuyển vững mạnh.
Mối quan hệ giữa Trưởng đoàn với các thành viên khác của Đội tuyển về tổng thể là mối quan hệ lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo toàn diện.
Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng với các Trợ lý Huấn luyện viên là mối quan hệ điều hành và phối hợp hoạt động, triển khai thực hiện công tác chuyên môn và sinh hoạt.
Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng và các Trợ lý Huấn luyện viên với cầu thủ là mối quan hệ giữa thầy và trò trong việc tổ chức, quản lý, điều hành về tập luyện, thi đấu và sinh hoạt.
Mối quan hệ giữa Huấn luyện viên trưởng và các Trợ lý Huấn luyện viên với Bác sĩ, Phiên dịch là mối quan hệ phối hợp và thực hiện các công việc được phân công theo nhiệm vụ.
Mối quan hệ giữa Bác sĩ và Phiên dịch với các thành viên khác trong Đội tuyển là mối quan hệ giúp đỡ và phục vụ trong tập luyện, thi đấu và sinh hoạt.
Điều 14. Mối quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan
Đối với Uỷ ban Thể dục thể thao và Liên đoàn: Đội tuyển chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện về công tác tổ chức, quản lý và điều hành trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với các cơ quan chức năng của Uỷ ban Thể dục thể thao: Đội tuyển chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ của các Vụ liên quan thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao.
Đối với các cơ quan thông tin đại chúng: Đội tuyển có mối quan hệ hợp tác, xây dựng và thiện chí về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Đội tuyển trong giới hạn cho phép.
Đối với các Nhà tài trợ: Đội tuyển được hưởng các quyền lợi và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Nhà tài trợ theo Hợp đồng đã được ký kết với Liên đoàn.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Khen thưởng
Đội tuyển và các thành viên Đội tuyển đạt thành tích xuất sắc trong quá trình tập huấn và thi đấu sẽ được khen thưởng theo kết quả trong từng nhiệm vụ được giao.
Nếu đạt thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ được đề nghị Nhà nước khen thưởng xứng đáng.
Điều 16. Kỷ luật
1. Các thành viên Đội tuyển khi được triệu tập làm nhiệm vụ, nếu không thi hành hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng sẽ bị kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Các thành viên Đội tuyển nếu vi phạm kỷ luật trong sinh hoạt, tập luyện và thi đấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của Đội tuyển sẽ bị kỷ luật theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Vụ Thể thao thành tích cao 2, Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị những vấn đề có liên quan đến đội tuyển cần phản ánh kịp thời để Liên đoàn báo cáo Uỷ ban Thể dục thể thao xem xét, quyết định.
____________________________
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
NĂM 2006- 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 450 /2006/QĐ-UBTDTT ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao).
I. Mục tiêu :
Từng bước đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành Thể dục thể thao vào nề nếp, đạt hiệu quả cao.
Nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, huấn luyện viên, vận động viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, vận động viên, học sinh, sinh viên, góp phần tăng cường trật tự, kỷ cương, ngăn ngừa vi phạm pháp luật.
II. Yêu cầu:
Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật của toàn ngành phải kịp thời, thường xuyên, liên tục và rộng khắp.
Lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp, địa bàn phổ biến, giáo dục pháp luật thích hợp, phong phú, có sức thu hút đối với đông đảo quần chúng.
Tạo cho mỗi cán bộ, công chức, huấn luyện viên, giáo viên, vận động viên, học sinh, sinh viên ý thức với việc tìm hiểu, học tập, thực hiện đúng pháp luật là quyền lợi và trách nhiệm của mình.
Đối tượng, Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở trung ương và địa phương.
b) Vận động viên, sinh viên, học sinh trong các trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm, trường, lớp huấn luyện, đào tạo vận động viên.
c) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thể dục thể thao; tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2. Nội dung:
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các văn bản quy phạm pháp luật chung, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Những quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành. Đặc biệt chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức.
3. Hình thức:
Tổ chức các Hội nghị phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị trong ngành ở trung ương và địa phương.
Tổ chức các Hội nghị chuyên đề về các văn bản quy phạm pháp luật tới các đối tượng liên quan.
Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các đơn vị trực thuộc, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
Đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật trực quan hoặc thông qua hệ thống loa truyền thanh ở ký túc xá các trường Đại học, Cao đẳng, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
Biên soạn, phát hành rộng rãi tài liệu tuyên truyền, phát hành bản tin pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật với nhiều nội dung phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, chú trọng đăng tải các nội dung tuyên truyền trên các báo chí của ngành. Hàng năm, biên soạn và phát hành cuốn sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới về thể dục thể thao; biên soạn và phát hành sách "Hỏi đáp" pháp luật để phổ biến những vấn đề thường gặp trong đời sống hàng ngày có liên quan đến công tác thể dục thể thao được nhiều người quan tâm.
Duy trì hoạt động và thường xuyên bổ sung hoàn thiện tủ sách pháp luật ở Uỷ ban thể dục thể thao, các trường Đại học, Cao đẳng, các trung tâm huấn luyện thể thao, cơ sở thể dục thể thao. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tủ sách.
Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật theo chuyên đề cụ thể, phù hợp với từng đối tượng.
Tiếp tục đưa nội dung pháp luật vào thi tuyển dụng, nâng bậc, chuyển ngạch, bổ nhiệm công chức. Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thực thi pháp luật và phát huy hiệu quả của pháp luật trong cuộc sống.ẩồHn thiện giáo trình, bảo đảm giờ học, tiết học, môn học pháp luật trong các trường Đại học, cao đẳng thể dục thể thao; đưa nội dung giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Tăng cường hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao theo hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính Phủ.
2. Vụ pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban xây dựng tủ sách pháp luật của ngành;
b) Chủ trì, phối hợp với văn phòng Uỷ ban và các cơ quan có thẩm quyền xuất bản các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật của ngành thể dục thể thao.
c) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban, Trung tâm tin học và các đơn vị có liên quan thu thập và đưa lên trang Web của Uỷ ban Thể dục thể thao các văn bản pháp luật về thể dục thể thao.
3. Các Trường Đại học, Cao đẳng Thể dục thể thao, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia có kế hoạch đưa vào chương trình giảng dạy bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, huấn luyện viên, vận động viên, học sinh, sinh viên thể dục thể thao.
4. Báo Thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao có trách nhiệm tuyên truyền, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Các Sở thể dục thể thao, Sở văn hoá Thông tin - Thể thao chủ động lập kế hoạch và tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, vận động viên, huấn luyện viên thuộc quyền quản lý của Sở, hàng năm báo cáo về Uỷ ban tình hình thực hiện công tác này của ngành ở địa phương mình.
6. Vụ Kế hoạch tài chính, Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao hàng năm bố trí kinh phí theo Thông tư số 63/2005/TT - BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Vụ pháp chế là đơn vị thường trực phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban triển khai thực hiện Chương trình này; thường xuyên sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban thể dục thể thao về kết quả thực hiện chương trình./.
___________________________