Bản tin Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành thể dục thể thao số 8/2006

UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

 

BẢN TIN

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO

 

(Thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ

giai đoạn 2003- 2007)

 

 

Số 8

 

Hà Nội- 2006

 

Chịu trách nhiệm nội dung:

VŨ TRỌNG LỢI

 

 

Địa chỉ hỗ trợ xây dựng và cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật:

Vụ Pháp chế- Uỷ ban Thể dục thể thao

 

ĐT: (04)7333108, (04)7471355

 

 

Email: liemphapche@yahoo.com

 

 

 

 

 

Mục lục

 

 

 

 

Trang

1. Thông tin từ Trung ương:

4- 21

2. Hoạt động tại một số địa phương:

22- 24

3. Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao:

25

 

- Thông tư số 99/2006/TT-UBTDTT của Uỷ ban Thể dục thể thao ngày 24/4/2006 Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao

 

 

25- 27

 

- Quy định về hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao xã, phường, thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định số 718/2006/QĐ-UBTDTT ngày 14/4/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)

 

 

28- 29

- Tiêu chuẩn phong cấp vận động viên các môn Bóng rổ, Cầu lông, Quần vợt, Bóng chuyền, Bóng ném, Đá cầu, Billiard – snooker, Petanque, Bóng đá, Cầu mây, Bowlinh, Bóng bàn (Ban hành kèm theo quyết định số 829/2006/QĐ-UBTDTT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)

30- 46

 

 

 

 

Thông tin từ trung ương

 

1. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI diễn ra từ ngày 15/5 đến ngày 30/6/2006. Tại kỳ họp này, về công tác xây dựng Luật, Quốc hội sẽ thảo luận và thông qua 10 dự án Luật; thảo luận và cho ý kiến vào 13 dự án Luật trong đó có Dự án Luật Thể dục thể thao (theo Chương trình là ngày 5/6/2006). Dự án Luật Thể dục thể thao trình Quốc hội cho ý kiến gồm 11 chương, 81 điều quy định về những vấn đề cơ bản như: thể dục, thể thao cho mọi người; thể dục, thể thao trong trường học; thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang; thể thao thành tích cao; cơ sở thể dục thể thao; nguồn lực phát triển thể dục thể thao; tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thể dục thể thao; hợp tác quốc tế về thể dục thể thao.

2. Luật đầu tư đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Luật có 10 chương (89 điều), với những nội dung chủ yếu sau đây:

 

 

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.

Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Đảng và Nhà nước luôn nhất quán với chủ trương, chính sách kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước bỏ vốn ra đầu tư. Phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư được quy định tại Điều 1 đã thể hiện rõ tinh thần đó. Ngoài ra, nội dung Điều 1 cũng chỉ rõ: Luật tập trung điều chỉnh các hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư kinh doanh vốn nhà nước thông qua các tổ chức kinh tế, công ty kinh doanh vốn nhà nước. Các hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước không nhằm mục đích kinh doanh không điều chỉnh trong Luật này mà được quy định cụ thể trong các luật khác có liên quan (như Luật ngân sách Nhà nước, Luật đấu thầu...).

Đối tượng áp dụng (Điều 2)

Luật đầu tư đã thể hiện rất rõ các đối tượng được áp dụng Luật này bao gồm:

(1) Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;

 

(2). Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.

Áp dụng Luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế

Điều 5 quy định:

(1) Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

(2) Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó;

(3) Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó;

(4) Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, việc áp dụng Luật đầu tư và các pháp luật khác có liên quan đã được thể hiện tương đối rõ ràng và rành mạch về trình tự và thủ tục. Bên cạnh đó, còn có sự tôn trọng thoả thuận của các nhà đầu tư thông qua hình thức hợp đồng.

Bảo đảm về vốn và tài sản

Điều 6 quy định:

(1) Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính;

(2) Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư;

(3) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài;

(4) Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.

Quy định của Điều này nhằm giải tỏa được tâm lý lo lắng, làm cho các nhà đầu tư yên tâm hơn, bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư trong việc bỏ vốn ra để đầu tư; trong đó trường hợp thật cần thiết, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư, thì nhà đầu tư sẽ được Nhà nước thanh toán và bồi thường theo giá cả thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng là hợp lý.

Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất (Điều 10)

Lâu nay, vấn đề giá các loại dịch vụ do Nhà nước quản lý áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài thường ở mức cao hơn các nhà đầu tư trong nước, điều này cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua. Để giải quyết bất hợp lý đó, quy định tại Điều này đã thể hiện được tính minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc áp dụng thống nhất mức giá, phí, lệ phí đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát như điện, nước, bưu chính viễn thông, vận tải... được quy định có tính nguyên tắc như sau: Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát. Còn việc ghi cụ thể từng lĩnh vực, loại dịch vụ thì văn bản dưới Luật sẽ hướng dẫn, quy định cụ thể và đầy đủ hơn.

Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách

Điều 11 quy định:

(1) Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.

(2) Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:

a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;

b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;

c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;

d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.

(3) Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.

 

Giải quyết tranh chấp

Điều 12 quy định:

(1) Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.

(2) Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.

(3) Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

a) Toà án Việt Nam;

b) Trọng tài Việt Nam;

c) Trọng tài nước ngoài;

d) Trọng tài quốc tế;

đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.

(4) Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều này quy định trong Luật đầu tư thể hiện quan điểm khi tranh chấp giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư liên quan đến đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, về nguyên tắc phải được giải quyết bởi Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam. Hiện nay, hầu hết các nước có đầu tư tại Việt Nam đã ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư với Nhà nước Việt Nam, một khi đã ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư thì các tranh chấp giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư có quyền lựa chọn tổ chức trọng tài Việt Nam hoặc tổ chức trọng tài nước ngoài để giải quyết tranh chấp. Mặt khác, khi Việt Nam tham gia Công ước giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nước chủ nhà (Công ước ICSID) thì những quốc gia chưa ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư với Việt Nam, nhưng đã là thành viên của Công ước ICSID thì đương nhiên vụ tranh chấp sẽ được giải quyết theo Công ước này.

 

Đầu tư gián tiếp (Điều 26)

 

Ngoài hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thì hình thức đầu tư gián tiếp là kênh huy động vốn quan trọng và mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn; bên cạnh đó nước ta đã và đang tích cực tham gia và cam kết thực hiện lộ trình mở cửa thị trường này. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế của nước ta, Luật đầu tư chỉ quy định những vấn đề nguyên tắc về các hình thức đầu tư gián tiếp như mua cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá, quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian,... những vấn đề có liên quan khác, như hình thức giao dịch, thủ tục đầu tư, tỷ lệ phần trăm, lĩnh vực đầu tư,... được quy định chặt chẽ và chi tiết bởi các luật cụ thể khác (ví dụ như Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán...). Vì vậy, Điều này chỉ quy định mang tính nguyên tắc về đầu tư gián tiếp để khẳng định đây cũng là hoạt động đầu tư quan trọng và dẫn chiếu đến quy định của các luật chuyên ngành, cụ thể như sau:

(1) Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;

b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;

c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

(2) Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư

 

Điều 38 quy định:

(1) Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

(2) Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

(3) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

Các quy định trên đây thể hiện sự tôn trọng quyền tự lựa chọn của nhà đầu tư, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các thủ tục giấy tờ cho nhà đầu tư, đáp ứng nguyện vọng và tâm lý của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư

Do tính chất và quy mô khác nhau, cũng như để giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, hạn chế tiêu cực trong làm thủ tục đăng ký đầu tư, Luật đã quy định theo hướng tách riêng giữa thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài, cũng như nội dung đăng ký đầu tư; trong đó quy định rất cụ thể và chi tiết loại dự án nào không phải đăng ký và loại dự án nào phải làm thủ tục đăng ký... được thể hiện cụ thể như sau:

Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước

 

Điều 45 quy định:

(1) Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.

(2) Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

(3) Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;

d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;

đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

 

(4) Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài

Điều 46 quy định:

(1) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

(2) Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;

b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;

c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).

(3) Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.

Quy định tương tự như vậy, đối với những dự án buộc phải thẩm tra để được cấp giấy chứng nhận đầu tư là những dự án không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, chỉ yêu cầu có quy mô vốn từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì bắt buộc phải được thẩm tra bởi cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư; Điều 47 quy định cụ thể như sau:

(1) Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

(2) Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày;

(3) Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

(4) Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Ngoài một số điều luật đã được giới thiệu ở trên, Luật đầu tư cũng đã quy định một số vấn đề có liên quan đến: lĩnh vực, địa bàn khuyến khích, ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư (các Điều 27, 28, 29, 30, 37); Điều chỉnh dự án (Điều 52); Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 52); Về chuẩn bị mặt bằng xây dựng (Điều 56); Về giám định máy móc, thiết bị (Điều 59); Về tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam (Điều 60); Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam (Điều 61); Về bảo hiểm (Điều 62); Về bảo lãnh của Chính phủ (các Điều 16, 66); Về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước (từ Điều 67 đến Điều 73); Về đầu tư ra nước ngoài (từ Điều 74 đến Điều 79); Quản lý nhà nước về đầu tư (từ Điều 80 đến Điều 87); Về điều khoản thi hành (các Điều 88, 89)...

3. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật Nhà ở được thông qua và có hiệu lực từ 1/7/2006. Bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật ngành thể dục thể thao giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Nhà ở như sau:

Về phát triển nhà ở

Luật Nhà ở quy định các cơ chế chính sách ban hành phải bảo đảm khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển và kinh doanh nhà ở để phục vụ nhu cầu về nhà ở trong xã hội. Nhà nước thực hiện chủ trương xoá bao cấp về nhà ở nhưng có chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình, cá nhân tạo lập nhà ở. Nhà nước đầu tư phát triển quỹ nhà ở để cho thuê nhằm đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng cải thiện chỗ ở của những người có mức thu nhập thấp, nhu cầu luân chuyển, điều động cán bộ, công chức cũng như cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại biên giới, hải đảo. Phát triển nhà ở công vụ phục vụ cho cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước có yêu cầu nhà ở công vụ. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trực tiếp để các đối tượng thuộc diện toàn xã hội có trách nhiệm chăm lo, các đối tượng chính sách xã hội thực sự có khó khăn được cải thiện chỗ ở.

Luật Nhà ở quy định việc phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, môi trường và phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà nước có chính sách đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ xây dựng tiên tiến và sử dụng vật liệu mới, vật liệu địa phương trong phát triển nhà ở nhằm đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng và giảm giá thành của nhà ở.

Đối với khu vực đô thị, phát triển nhà ở chủ yếu là nhà căn hộ. Trong đó, đô thị từ loại 2 trở lên, nhà chung cư chiếm tối thiểu 40% diện tích nhà ở được xây dựng mới, các đô thị từ loại 3 trở xuống tỷ lệ nhà chung cư chiếm tối thiểu từ 20% trở lên và phải phát triển theo dự án. Quản lý chặt chẽ nhằm chấm dứt tình trạng giao đất nhỏ lẻ cho cá nhân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Để bảo đảm kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng nhà ở đô thị, Luật quy định giới hạn diện tích đất không được xây dựng nhà ở. Các dự án nhà ở phải được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu sinh sống của dân cư theo tiêu chuẩn của đô thị. Các dự án nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, còn phải được nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quy định.

Phát triển nhà ở tại các đô thị phải đa dạng loại nhà, loại căn hộ cả về diện tích, mức độ tiện nghi để đáp ứng nhu cầu cũng như phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng có thu nhập khác nhau;

Đối với khu vực nông thôn, Nhà nước có chính sách đất đai, chính sách tín dụng phù hợp để tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng nhà ở. Việc phát triển nhà ở phải gắn với phát triển hạ tầng nông thôn, vấn đề vệ sinh môi trường để từng bước nâng cao điều kiện sống của nhân dân; Chính phủ quan tâm hướng dẫn sử dụng vật liệu xây dựng, phổ biến các mẫu thiết kế nhà ở hiện đại nhưng giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc nhà ở, phong tục, tập quán sinh hoạt của các dân tộc trên từng vùng, miền khác nhau.

Đối với các điểm dân cư nông thôn nơi đã có quy hoạch, Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra để việc xây dựng nhà ở tuân thủ quy hoạch.

- Luật Nhà ở quy định việc phát triển nhà ở được thực hiện theo hai hình thức là: phát triển nhà ở theo dự án và phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân. Trong đó, phát triển nhà ở theo dự án được áp dụng đối với các trường hợp phát triển nhà ở để bán và cho thuê của các tổ chức kinh tế, phát triển quỹ nhà ở xã hội và xây dựng lại nhà chung cư hoặc xây dựng lại các khu nhà ở cũ tại đô thị. Các dự án này phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và phải chứng minh được hiệu quả kinh tế-xã hội cũng như tính phát triển bền vững của nhà ở; phải bảo đảm yêu cầu đầu tư xây dựng đồng bộ giữa nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong đó các công trình hạ tầng xã hội phải được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, phù hợp với quy mô dân số của dự án và có tính đến các yếu tố tác động trong quá trình khai thác và sử dụng của dự án.

Việc phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tại đô thị và điểm dân cư nông thôn, việc phát triển nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp xây dựng nhà ở tại khu vực ngoài điểm dân cư nông thôn và khu vực chưa có quy hoạch xây dựng. Các trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị theo quy định.

- Để đạt được mục tiêu phát triển nhà ở trong từng giai đoạn, Luật quy định việc phát triển nhà ở được thực hiện theo các phương thức: đầu tư nhà ở để bán và cho thuê theo nhu cầu của thị trường (gọi là nhà ở thương mại); hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây dựng nhà ở; Nhà nước đầu tư phát triển quỹ nhà ở để những người thu nhập thấp, có khó khăn về nhà ở thuê hoặc thuê mua (gọi là nhà ở xã hội); Nhà nước đầu tư phát triển quỹ nhà ở phục vụ yêu cầu luân chuyển, điều động cán bộ, công chức theo yêu cầu công tác (gọi là nhà ở công vụ) và hỗ trợ trực tiếp kinh phí để một số đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn về nhà ở cải thiện chỗ ở.

- Luật Nhà ở quy định Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đều được quyền tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại trên nguyên tắc bình đẳng, công bằng theo quy định của pháp luật, góp phần làm tăng quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu của xã hội.

- Về đối tượng được mua, thuê nhà ở thương mại, Luật quy định các đối tượng được quyền mua, thuê nhà ở thương mại là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc được thuê nhà ở tại Việt nam.

Để tạo điều kiện cho đầu tư phát triển nhà ở, Luật quy định trong quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải thể hiện rõ yêu cầu về phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng. Căn cứ vào Luật này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn trong đó có các khu vực dành cho phát triển nhà ở; công bố các điều kiện cũng như chính sách cụ thể thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở.

Các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở thương mại được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án hoặc được thuê đất (đối với nhà đầu tư nước ngoài) để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp chủ đầu tư phát triển nhà ở thương mại thuê đất xây dựng nhà ở để bán thì khi bán nhà ở chủ đầu tư các dự án được chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất cho người mua nhà ở nhưng bên bán (chủ đầu tư) phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai. Các dự án phát triển nhà ở thương mại có từ 2 doanh nghiệp trở lên đăng ký tham gia làm chủ đầu tư thì phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Luật Nhà ở quy định chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại có trách nhiệm huy động vốn để thực hiện đúng nội dung, tiến độ và chất lượng của dự án. Chủ đầu tư được áp dụng các hình thức huy động vốn từ nguồn vốn của bản thân chủ đầu tư, vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động tiền ứng trước của bên có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Để khắc phục tình trạng chiếm dụng vốn, Luật quy định chủ đầu tư chỉ được huy động tiền ứng trước của người có nhu cầu mua, thuê nhà ở khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở và tổng số tiền huy động không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng.

- Luật Nhà ở quy định hộ gia đình, cá nhân có thể tự xây dựng; thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở trên nguyên tắc phải có đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình hoặc có quyền sở hữu nhà ở nhưng không thuộc diện cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng mới hoặc xây dựng lại nhà ở, hộ gia đình, cá nhân phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và thực hiện việc xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư nông thôn hoặc tại khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tự chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở, chấp hành các quy định khác của pháp luật và phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.

Để phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, Luật quy định hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn có nghĩa vụ đóng góp kinh phí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Về phát triển nhà ở xã hội, đây là một trong những giải pháp quan trọng để cán bộ, công chức, những người thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở có điều kiện được cải thiện chỗ ở. Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy để điều tiết được thị trường nhà ở, Nhà nước cần thiết phải áp dụng nhiều giải pháp như: chính sách khuyến khích để tăng quỹ nhà ở, chính sách về thuế bất động sản nhà ở, cơ chế và biện pháp quản lý các giao dịch để chống đầu cơ...nhưng quan trọng hơn là Nhà nước cần có quỹ nhà ở xã hội từ 10% - 15% tổng quỹ nhà tại đô thị để đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động có mức thu nhập thấp thuê hoặc thuê mua. Vì vậy, Luật quy định quỹ nhà ở xã hội là một loại nhà ở quan trọng bảo đảm yêu cầu điều tiết thị trường nhà ở nhưng chỉ áp dụng phương thức cho thuê và thuê mua.

- Về yêu cầu xây dựng quỹ nhà ở xã hội, Luật quy định việc phát triển quỹ nhà ở xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng, trang thiết bị nội, ngoại thất hoàn thiện ở mức phù hợp; diện tích sàn của căn hộ tối đa không vượt quá 60 m2 sàn/căn. Về loại nhà ở xã hội, tại các đô thị từ loại 2 trở lên phải xây dựng nhà chung cư từ 6 tầng trở xuống không bố trí thang máy, các khu vực khác có thể xây dựng nhà thấp tầng, nhà riêng lẻ nhưng phải bảo đảm các yêu cầu chung. Việc quy định chặt chẽ những nội dung trên đây sẽ bảo đảm để giá cho thuê nhà phù hợp với khả năng chi trả và sự công bằng giữa các hộ có thu nhập thấp trong việc thuê hoặc mua nhà ở.

- Về doanh nghiệp đảm nhận chủ đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội, đây là loại hình phát triển nhà ở đặc thù, do vậy Luật quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư; việc tuyển đơn vị xây dựng và đơn vị quản lý quỹ nhà ở xã hội thực hiện theo hình thức đấu thầu.

- Về nguồn vốn đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội, Luật quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được huy động tiền từ bán và cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, trích một tỷ lệ tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn, tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này phải bảo đảm được thu hồi để tiếp tục phát triển quỹ nhà ở xã hội.

- Về đối tượng được thuê quỹ nhà ở xã hội, Luật quy định chặt chẽ từ khâu xét chọn các đối tượng được thuê hoặc thuê mua (có mức thu nhập thấp, thực sự khó khăn về chỗ ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện: chưa có nhà ở; đang ở nhà thuê của tư nhân hoặc ở nhờ nhà ở của người khác mà không có khả năng tự tạo lập nhà ở hoặc có chỗ ở nhưng nhà ở rất thấp kém, diện tích sàn dưới 5m2/ người). Căn cứ vào quy định của Luật này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về người thu nhập thấp và xác định diện tích nhà ở theo quy định của Chính phủ để làm căn cứ xác định đối tượng được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.

- Về giá cho thuê, giá thuê mua quỹ nhà ở xã hội, Luật giao Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ trên nguyên tắc bảo toàn vốn để tiếp tục phát triển và có đủ chi phí để quản lý, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa trong thời hạn cho thuê;

- Về nguyên tắc cho thuê, thuê mua quỹ nhà ở xã hội, Luật quy định mỗi hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội chỉ được thuê hoặc thuê mua một căn. Việc xét chọn đối tượng phải thực hiện từ Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của tập thể đơn vị nơi làm việc, có sự tham gia giám sát của Mặt trận tổ quốc tại địa phương. Trong trường hợp có nhiều đối tượng có nhu cầu thuê hoặc thuê mua quỹ nhà ở xã hội thì phải thực hiện thứ tự ưu tiên theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Mọi trường hợp đang thuê hoặc thuê mua quỹ nhà ở xã hội không được phép bán, cho người khác thuê lại.

Đối với quỹ nhà ở xã hội được áp dụng hình thức thuê mua phải bảo đảm sau khi đã thu hồi vốn, người thuê nhà đã hoàn thành nghĩa vụ thuê nhà theo quy định thì sẽ được công nhận quyền sở hữu đối với diện tích nhà ở mà mình đang thuê. Chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội hoặc đơn vị được giao quản lý quỹ nhà ở xã hội có trách nhiệm quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy chế do Chính phủ ban hành. Luật cũng phân định rõ ràng hình thức trả tiền thuê mua với mua trả góp theo quy định của pháp luật dân sự.

Ngoài ra, Luật Nhà ở cũng quy định cụ thể một số vấn đề về quy hoạch, về đất để phát triển quỹ nhà ở xã hội.

- Về phát triển quỹ nhà ở công vụ, Luật Nhà ở quy định quỹ nhà ở công vụ thuộc sở hữu Nhà nước được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách hoặc sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hiện có để giải quyết cho một số đối tượng sử dụng trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao. Người sử dụng nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở cho đơn vị quản lý quỹ nhà này sau khi không đảm nhận chức vụ hoặc đã chuyển đi nơi khác hoặc đã nghỉ công tác.

- Về vốn, kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, Luật Nhà ở quy định Nhà nước sử ngân sách để xây dựng quỹ nhà ở công vụ. Các cơ quan có cán bộ, công chức, sĩ quan lực lượng vũ trang thuộc diện sử dụng nhà công vụ phải có kế hoạch cụ thể về nhu cầu quỹ nhà ở công vụ và làm việc cụ thể với các địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện.

- Về đối tượng được thuê quỹ nhà ở công vụ, Luật Nhà ở quy định đối tượng được sử dụng quỹ nhà ở công vụ gồm những trường hợp được các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội điều động công tác, luân chuyển cán bộ không thuộc diện hợp lý hoá gia đình, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang được điều động, bố trí theo yêu cầu quốc phòng, an ninh và một số cán bộ Lãnh đạo yêu cầu phải có nhà ở công vụ theo quy định của Chính phủ.

Những trường hợp sau khi hoàn trả nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu riêng hoặc chưa thuê được chỗ ở thì cơ quan có cán bộ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cán bộ cư trú tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức có chỗ ở ổn định theo chính sách chung.

Đối tượng cụ thể được thuê nhà ở công vụ, cơ chế chính sách áp dụng đối với các trường hợp thuộc diện ở nhà công vụ khác nhau, chế độ sửa chữa, cải tạo và thủ tục giao nhận nhà ở công vụ do Chính phủ quy định.

- Về hỗ trợ tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách cải thiện nhà ở, Luật Nhà ở quy định đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, tạo điều kiện cải thiện nhà ở bao gồm người có công với cách mạng, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, hộ gia đình vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và người nghèo.

- Về điều kiện được hỗ trợ cải thiện nhà ở, người được hỗ trợ, tạo điều kiện về nhà ở phải thuộc diện chưa có chỗ ở hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà thấp kém, bình quân diện tích đầu người dưới 5m2 sàn/người.

Căn cứ vào quy định của Luật, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho phù hợp thực tế của địa phương làm căn cứ để xác định đối tượng được hỗ trợ, tạo điều kiện về nhà ở.

- Về hình thức hỗ trợ, Luật Nhà ở quy định căn cứ vào khả năng của đất nước, của từng địa phương và kết quả huy động các nguồn lực trong xã hội và hoàn cảnh cụ thể của từng hộ gia đình, từng cá nhân mà Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư thực hiện hỗ trợ, tạo điều kiện trực tiếp để họ cải thiện chỗ ở theo một trong các hình thức như: hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí để trả tiền thuê nhà theo mức quy định, hỗ trợ bằng tiền để các hộ cải tạo, xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

Với các nội dung phát triển nhà ở quy định trong Luật Nhà ở sẽ bảo đảm nguyên tắc không bao cấp, hỗ trợ trực tiếp và khuyến khích tạo được nhiều quỹ nhà ở, thực hiện nhiều phương thức bán, cho thuê, thuê mua cũng như hỗ trợ cải thiện nhà ở nhằm tạo cơ hội để các đối tượng khác nhau trong xã hội có nhu cầu cải thiện chỗ ở đều có thể được đáp ứng theo thứ tự ưu tiên bảo đảm công khai, minh bạch dựa trên nguyên tắc thu nhập, cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thông qua chính sách tạo điều kiện.

Về sở hữu nhà ở

- Luật Nhà ở quy định các tổ chức, cá nhân tạo lập nhà ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, được tặng cho, được thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật được Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

- Về đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Luật Nhà ở quy định các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhà ở được tạo lập thông qua đầu tư xây dựng, mua, được tặng cho, được thừa kế hoặc đổi nhà ở đều được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.

- Luật Nhà ở quy định giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước và là cơ sở pháp lý để các chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Để bảo đảm quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở và thống nhất với các quy định đã ban hành, Luật Nhà ở cũng quy định giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp chủ sở hữu có yêu cầu thì được cấp đổi lại theo mẫu giấy mới.

Luật Nhà ở cũng quy định giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hết hiệu lực pháp lý trong các trường hợp: nhà ở bị tiêu huỷ, bị phá dỡ, nhà ở trên đất thuê đã hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn tiếp, nhà ở bị xử lý về quyền sở hữu nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Để phù hợp với thực tế hiện nay và thống nhất với quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật Nhà ở quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài), Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài). Quy định này vừa tăng cường phân cấp cho cấp huyện vừa phù hợp với chủ trương không phân biệt đối xử về thủ tục hành chính giữa tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Về hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định bảo đảm nguyên tắc đơn giản về thủ tục, không gây phiền hà đối với công dân. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chỉ gồm 3 loại: đơn đề nghị cấp giấy, giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở và sơ đồ nhà ở; thủ tục cấp giấy đơn giản, thời gian cấp giấy được quy định là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.

Trong Luật Nhà ở cũng quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận biến động về nhà ở, quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng nhà ở.

Về quản lý việc sử dụng nhà ở

- Về quản lý việc sử dụng nhà ở bao gồm các nội dung quản lý việc sử dụng nhà ở, kê khai nhà ở, lập và quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hiểm nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, cá nhân sử dụng nhà ở nhưng không phải là chủ sở hữu nhà ở.

Việc quy định cụ thể các nội dung sẽ phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong sử dụng nhà ở, khắc phục tình trạng thả nổi vấn đề này trong những năm vừa qua.

- Về quản lý sử dụng nhà chung cư, Luật Nhà ở quy định cụ thể về phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, tổ chức quản lý nhà chung cư, quyền và trách nhiệm của Ban quản trị cũng như của các doanh nghiệp quản lý nhà chung cư. Nhà chung cư - một loại nhà đặc thù có nhiều hộ sinh sống và rất đa dạng về sở hữu là xu hướng tất yếu của phát triển nhà ở đô thị nước ta trong những năm tới. Vì vậy, Luật Nhà ở quy định rõ các vấn đề này sẽ tạo điều kiện để duy trì, bảo dưỡng bảo đảm quỹ nhà ở chung cư ngày càng tốt hơn, nâng cao tiện nghi phục vụ cho đời sống dân cư, góp phần chỉnh trang đô thị văn minh, hiện đại.

- Về bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở, Luật Nhà ở quy định cụ thể về nội dung bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở, yêu cầu trong bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong bảo trì, cải tạo nhà ở, quy định một số nội dung có tính đặc thù trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê, nhà ở thuộc sở hữu chung, nhà chung cư và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Các quy định về bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở sẽ là cơ sở pháp lý để Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát trách nhiệm của chủ sở hữu cũng như người sử dụng nhà ở trong việc duy trì chất lượng, cảnh quan môi trường, nếp sống văn minh tại các khu dân cư.

- Về phá dỡ nhà ở, Luật Nhà ở quy định cụ thể các trường hợp nhà ở phải phá dỡ, trách nhiệm và yêu cầu trong phá dỡ nhà ở, quy định các vấn đề liên quan đến việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở như: thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, chỗ ở của hộ gia đình, cá nhân khi nhà ở bị phá dỡ, phá dỡ nhà ở đang cho thuê, nhà ở thuộc sở hữu chung, nhà chung cư.

Với những quy định được thiết kế ở nội dung này sẽ bảo đảm các yêu cầu liên quan đến phá dỡ như: trật tự, vệ sinh môi trường, về chỗ ở tái định cư là những vấn đề thời gian vừa qua còn nhiều tồn tại, không có cơ sở giải quyết, nhất là tại khu vực đô thị.

Quản lý nhà nước về nhà ở

Quy định các nội dung quản lý nhà nước về nhà ở bao gồm: xây dựng định hướng phát triển nhà ở quốc gia, chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương, quy hoạch phát triển khu dân cư và nhà ở; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở; cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở; thực hiện công nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất; tổ chức điều tra, thống kê về nhà ở; nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nhà ở; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc quản lý và phát triển nhà ở; quản lý hoạt động môi giới và hoạt động dịch vụ công về nhà ở và quy định cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở.

Với những nội dung đã quy định trong Luật sẽ bảo đảm phân định rõ được trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và chính quyền các cấp trong việc quản lý và phát triển nhà ở, góp phần khắc phục những tồn tại trong những năm qua, đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý để mọi công dân cũng như các thành phần kinh tế thực hiện nghiên chỉnh Luật Nhà ở.

Về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Về sở hữu nhà ở, Luật Nhà ở quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, điều kiện được sở hữu nhà ở, số lượng nhà ở được sở hữu, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, người Việt Nam ở nước ngoài khi có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

- Về thuê nhà ở, Luật Nhà ở quy định đối tượng được thuê nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, điều kiện được thuê nhà ở, điều kiện của nhà ở cho thuê và của bên cho thuê nhà ở.

Nội dung quy định tại Luật Nhà ở lần này tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư, làm ăn, sinh sống tại Việt Nam có chỗ ở ổn định và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với những đối tượng quy định được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc được thuê nhà ở tại Việt Nam.

Các vấn đề liên quan đến giao dịch về nhà ở

Với những quy định cụ thể các vấn đề giao dịch về nhà ở tại Luật Nhà ở vừa phù hợp với quy định chung của Bộ Luật Dân sự vừa cụ thể hoá để dễ dàng áp dụng pháp luật, đồng thời cũng góp phần vào việc hạn chế những phát sinh không đáng có trong các giao dịch về nhà ở đang diễn ra phức tạp hiện nay. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước quản lý thống nhất các giao dịch này, khắc phục tình trạng quy định rải rác ở nhiều văn bản khác nhau làm cho việc áp dụng pháp luật khó khăn, việc quản lý các giao dịch về bất động sản nhà ở không thống nhất, gây phiền hà cho nhân dân và thực tế Nhà nước không thể kiểm soát được.

Luật Nhà ở cũng quy định các vấn đề giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.

4. Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động; thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, nhà nước vấn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách- xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn; phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

5. Ngày 27/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010. Theo Kế hoạch này, các bộ, ngành ở trung ương phải triển khai những nhiệm vụ cụ thể gồm: xây dựng đề án cải cách các đơn vị sự nghiệp trình Chính phủ; triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thực thi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng; đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện các thể chế về đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở; thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển hành chính điện tử đến năm 2010; xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.

6. Ngày 9/5/2006, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao có buổi làm việc với Ban soạn thảo Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015. Tại buổi làm việc, các thành viên đã đóng góp ý kiến và thống nhất: dự thảo Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao gồm các nội dung về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, nhóm giải pháp chiến lược, tổ chức thực hiện...nhằm phát triển thể thao thành tích cao ở nước ta; đồng thời đánh giá đây là một chiến lược khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao trong thực tế.

Để hoàn thiện dự thảo Chiến lược, Ban soạn thảo sẽ tiếp tục xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia về thể thao thành tích cao, các bộ, ban, ngành có liên quan như: Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An, Bộ Y tế... Dự kiến trong thời gian tới, Ban soạn thảo sẽ tổ chức Hội nghị chuyên đề về Chiến lược này.

7. Thực hiện kế hoạch về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 trong năm 2006 đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao- Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phê duyệt, từ ngày 15/5 đến ngày 15/7/2006 Ban Điều hành Chương trình tổ chức 9 lớp cộng tác viên thể dục thể thao ở cơ sở theo các cụm tỉnh về thể dục thể thao tại: Sơn La, Thái Bình, Thừa thiên -Huế, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp và Tuyên Quang.

Thời gian mỗi lớp tập huấn là 5 ngày gồm những nội dung sau:

Phần lý thuyết có chuyên đề về quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao, nội dung Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn, phương pháp tổ chức các buổi tập thể dục thể thao.

Phần thực hành giới thiệu Luật thi đấu, phương pháp tập luyện, thi đấu các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, đẩy gậy, kéo co, bài tập thái cực trường sinh.

____________________________

 

 

Hoạt động ở một số địa phương

 

Thực hiện Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Uỷ ban Thể dục thể thao đã tiến hành đợt kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao theo thẩm quyền do địa phương ban hành. Tình hình cụ thể ở một số nơi như sau:

 

1. Đắk Lắc

 

Từ năm 2000 đến nay, các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Đắc Lắc đã ban hành khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý công tác thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. Số lượng các văn bản đã ban hành là 16 văn bản, điều chỉnh các lĩnh vực như: chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển phong trào thể thao quần chúng; về thành lập các liên đoàn thể thao, thành lập các ban chỉ đạo, ban tổ chức của tỉnh đối với các hoạt động lớn về thể dục thể thao; về tổ chức, củng cố bộ máy tổ chức thể dục thể thao; về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên và các đối tượng tham gia hoạt động thể dục thể thao; về quy hoạch sử dụng đất cho thể dục thể thao.

Sở Thể dục thể thao Đắc Lắc cũng phối hợp với các cơ quan ban hành các Chương trình phối hợp, Kế hoạch hành động về đẩy mạnh công tác thể dục thể thao trong các đối tượng như phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh ban hành Chương trình phối hợp đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao của phụ nữ tỉnh Đắc Lắc giai đoạn 2005-2007.

Ngoài ra, Sở Thể dục thể thao cũng ban hành một số văn bản điều chỉnh các hoạt động nội bộ của Sở và một số các văn bản về phong trào thể dục thể thao quần chúng như: Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Câu lạc bóng đá lão tướng, Quyết định ban hành quy chế hoạt động Câu lạc bộ dưỡng sinh, Quyết định ban hành quy chế hoạt động của Câu lạc bộ Karatedo, Taewondo.

2. Đắk Nông

Mặc dù mới được thành lập từ năm 2004, nhưng Sở Thể dục thể thao Đắc Nông đã kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực thể dục thể thao. Cụ thể như: Quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TDTT Đắc Nông; Chỉ thị về việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai phục vụ sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010; Quyết định về việc thành lập Thanh tra Sở Thể dục thể thao Đắc Nông; Quyết định về việc thành lập Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Đắc Nông. Hiện nay, Sở Thể dục thể thao Đắc Nông cũng đang tích cực xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành trong năm tới các văn bản về chế độ, chính sách đối với các đối tượng tham gia hoạt động thể dục thể thao.

Qua quá trình kiểm tra, hầu hết các văn bản đều được ban hành đúng quy định về nội dung cũng như hình thức. Tuy nhiên, cũng vẫn có một số lỗi về thể thức văn bản như: một số văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật, hiệu lực văn bản không đúng với quy định của pháp luật, thẩm quyền ký văn bản không đúng. Những lỗi này sẽ được khắc phục trong thời gian tới.

 

3. Lâm Đồng

 

Sở Thể dục thể thao Lâm Đồng được tách ra từ Sở Văn hoá- Thông tin- Thể thao từ năm 1999. Cho đến nay, Sở đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản điều chỉnh lĩnh vực thể dục thể thao như: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao; Quyết định về việc phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và những năm tiếp theo; Quyết định ban hành quy định về chế độ và tiêu chuẩn đối với đội tuyển bóng đá nam tỉnh Lâm Đồng; Quyết định về việc thành lập Câu lạc bộ bóng đá tỉnh Lâm Đồng; Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thể dục thể thao Lâm Đồng; Quyết định quy định một số chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao; Chỉ thị về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và bảo trợ xã hội. Nhìn chung các văn bản điều chỉnh lĩnh vực thể dục thể thao khá đầy đủ và kịp thời.

4. Cao Bằng

 

Tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao do các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Cao Bằng ban hành từ năm 2000 cho đến nay như sau: công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn chậm; số lượng các văn bản ít, đặc biệt là chưa có các văn bản quy định cụ thể về chế độ cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài ở tỉnh. Do đó, việc triển khai công tác và áp dụng chế độ cho các đối tượng chưa được chủ động. Sở Thể dục thể thao cũng đã xây dựng trình Uỷ ban nhân dân về chế độ cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao của tỉnh Cao Bằng nhưng cho đến nay vẫn chưa có quyết định.

Hàng năm, Sở Thể dục thể thao Cao Bằng xây dựng các văn bản liên tịch với các Sở, ban, ngành của tỉnh để phối hợp thực hiện các công tác về thể dục thể thao như Chương trình phối hợp giữa Sở Thể dục thể thao và Ban đại diện hội người cao tuổi tỉnh về việc đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao của người cao tuổi từ năm 2004 đến năm 2008, Chương trình phối hợp giữa sở Thể dục thể thao với tỉnh hội nông dân về việc đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trong nông dân nông thôn giai đoạn 2004 – 2008, Chương trình phối hợp hoạt động giữa tỉnh hội phụ nữ và Sở thể dục thể thao về việc đẩy mạnh công tác thể dục thể thao trong đối tượng phụ nữ toàn tỉnh, giai đoạn 2003- 2006, Chương trình phối hợp giữa Sở thể dục thể thao với Ban dân dộc và tôn giáo về việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (vùng III) giai đoạn 2005-2010.

__________________________________

 

Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao

 

 

THÔNG TƯ SỐ 99/2006/TT-UBTDTT

của Uỷ ban Thể dục thể thao ngày 24/4/2006 Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao

 

- Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ - CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ủy ban Thể dục thể thao;

- Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, sự nghiệp và lực lượng vũ trang;

Sau khi có sự thống nhất của Bộ Nội vụ tại công văn số 764/BNV-TL ngày 27/03/2006 và Bộ Tài chính tại công văn số 3023/BTC-PC ngày 08/03/2006, ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao của Nhà nước như sau:

 

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Thông tư này quy định chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao.

2. Việc áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao nêu tại điểm 1 của Mục này phải tuân thủ các quy định của Thông tư số 02/2005/TT - BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tại Mục II của Thông tư số 83/2005/TT - BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.

 

II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao trực thuộc các Bộ, Ngành ở Trung ương do các cơ quan đó quyết định thành lập, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

HỆ SỐ

Giám đốc và tương đương

0,90

Phó Giám đốc và tương đương

0,70

Trưởng phòng và tương đương

0,50

Phó Trưởng phòng và tương đương

0,30

2. Các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

 

HỆ SỐ

Đô thị loại đặc biệt: Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương còn lại

Giám đốc và tương đương

0,60

0,50

Phó Giám đốc và tương đương

0,40

0,30

Trưởng phòng và tương đương

0,35

0,25

PhóTrưởng phòng và tương đương

0,25

0,15

3. Các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao thuộc các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương và do Uỷ ban Nhân dân cùng cấp đó quyết định thành lập, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

 

HỆ SỐ

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III

Quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh

Các quận, huyện, thị xã còn lại

Giám đốc và tương đương

0,50

0,4

0,30

Phó Giám đốc và tương đương

0,30

0,25

0,20

 

 

 

 

III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 408/TT/TC-ĐT ngày 16 tháng 05 năm 1994 của Tổng cục Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao .

3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng các chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về ủy ban Thể dục thể thao để nghiên cứu, giải quyết./.

__________________________

 

 

 

QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

 

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 718/2006/QĐ-UBTDTT ngày 14/4/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)

 

 

 

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

 

Quy định này quy định về tiêu chuẩn hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là hướng dẫn viên cấp xã); nội dung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên cấp xã; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên cấp xã.

Hướng dẫn viên cấp xã là cán bộ không chuyên trách theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-BNV-UBTDTT ngày 30/5/2005 của Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương.

 

Điều 2. Tiêu chuẩn hướng dẫn viên cấp xã

 

Ham thích thể dục thể thao, nhiệt tình tham gia các hoạt động thể dục thể thao.

Có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ do Sở thể dục thể thao, Sở văn hoá thông tin- thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

 

Điều 3. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên cấp xã

 

Uỷ ban Thể dục thể thao thống nhất ban hành Chương trình khung về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên cấp xã, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Chủ trương, chính sách về phát triển thể dục thể thao của Đảng và Nhà nước.

Các phương pháp, hình thức vận động quần chúng nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao.

Kỹ thuật, phương pháp tập luyện, luật thi đấu về các môn thể thao; phương pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.

Kiến thức về sức khoẻ và vệ sinh thể dục thể thao.

 

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

 

Sở thể dục thể thao, Sở văn hoá thông tin- thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên cấp xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể ở từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và bảo đảm chế độ phụ cấp cho hướng dẫn viên cấp xã.

 

Điều 5. Nghĩa vụ và quyền lợi của hướng dẫn viên cấp xã

 

Hướng dẫn viên cấp xã có trách nhiệm vận động, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tập luyện, thi đấu các môn thể thao; tham gia phát triển phong trào thể dục thể thao ở cấp xã.

Hướng dẫn viên cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng. Mức phụ cấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.

 

Điều 6. Tổ chức thực hiện

 

1. Vụ Thể dục thể thao quần chúng- Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Uỷ ban Thể dục thể thao để xem xét bổ sung, sửa đổi quy định cho phù hợp.

 

 

___________________________

 

 

 

TIÊU CHUẨN PHONG CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN

 

 

các môn Bóng rổ, Cầu lông, Quần vợt, Bóng chuyền, Bóng ném, Đá cầu, Billiard – snooker, Petanque, Bóng đá, Cầu mây, Bowlinh, Bóng bàn.

 

 

( Ban hành kèm theo quyết định số 829/2006/QĐ-UBTDTT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)

 

 

 

Tiêu chuẩn phong cấp VĐV môn Bóng rổ

 

 

I. Kiện tướng:

 

VĐV được phong cấp kiện tướng khi đạt được 1 trong các tiêu chí sau:

1. Giải hạng nhất nam, nữ:

1.1. Đội nhất được phong 7 VĐV

1.2. Đội nhì: được phong 5 VĐV

1.3. Đội ba, tư: được phong 4 VĐV

1.4. Đội năm, sáu: được phong 2 VĐV

1.5. Đội bảy, tám: được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Giải trẻ nam, nữ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1. Đội nhất: được phong 3 VĐV

2.2. Đội nhì: được phong 2 VĐV

2.3. Đội ba, tư: được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giải hạng nhì nam, nữ và tương đương:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1. Đội nhất: được phong 2 VĐV

3.2. Đội nhì: được phong 1 VĐV

 

 

II. Cấp I:

VĐV được phong cấp I khi đạt được 1 trong các tiêu chí sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giải hạng nhất nam, nữ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1. Đội nhất: được phong 5 VĐV

1.2. Đội nhì: được phong 6 VĐV

1.3. Đội ba, tư: được phong 8 VĐV

1.4. Đội năm, sáu: được phong 10 VĐV

1.5. Đội bảy, tám được phong 11 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giải trẻ nam, nữ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1. Đội nhất: được phong 5 VĐV

2.2. Đội nhì: được phong 6 VĐV

2.3. Đội ba, tư: được phong 5 VĐV

2.4. Đội khác: được phong từ 1 - 6 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giải hạng nhì và tương đương:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1. Đội nhất: được phong 6 VĐV

3.2. Đội nhì được phong 7 VĐV

3.3. Đội ba, tư: được phong từ 1 – 5 VĐV

3.4. Đội khác: được phong từ 1 – 3 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

_______________________

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn phong cấp VĐV môn Cầu lông

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Cấp 1:

VĐV được phong cấp I khi đạt được 1 trong các tiêu chí sau:

 

 

 

 

 

 

 

1. Giải Vô địch toàn quốc và tương đương (Đại hội)

1.1. Xếp hạng từ 4 đến 6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Giải Vô địch trẻ toàn quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1. Xếp hạng từ 1 đến 3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giải Vô địch Câu lạc bộ, Cúp.

 

 

3.1. Xếp hạng từ 2 đến 5

______________________________

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn phong cấp VĐV môn Bóng bàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Những căn cứ để phong cấp vận động viên:

 

 

1. Phẩm chất chính trị và tư cách đạo đức của VĐV

2. Thành tích thi đấu các giải.

2.1. Giải Vô địch Bóng bàn toàn quốc.

2.2. Giải các đội mạnh toàn quốc.

2.3. Giải các cây vợt xuất sắc toàn quốc.

2.4. Giải Vô địch trẻ, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc.

2.5. Giải các cây vợt xuất sắc trẻ, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc.

2.6. Giải các Câu lạc bộ toàn quốc.

2.7. Giải quốc tế cây vợt vàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Tiêu chuẩn phong cấp:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Kiện tướng:

 

 

VĐV được phong cấp kiện tướng khi đạt được 1 trong các tiêu chí sau:

 

 

 

 

 

 

 

1.1. Nam:

 

 

1.1.1 Xếp hạng từ 1-8 đơn nam giải Vô địch Bóng bàn toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1-8 đơn nam giải các đội mạnh toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1-8 đơn nam giải các cây vợt xuất sắc toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1-2 đơn nam giải Vô địch Bóng bàn trẻ toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1-2 đơn nam trẻ giải các cây vợt xuất sắc trẻ toàn quốc.

- Thắng 02 VĐV kiện tướng trở lên trong giải đơn đấu loại trực tiếp được Uỷ ban TDTT công nhận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Nữ:

 

 

- Xếp hạng từ 1 - 4 đơn nữ giải Vô địch Bóng bàn toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1 - 4 đơn nữ giải các đội mạnh toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1 - 4 đơn nữ giải các cây vợt xuất sắc toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1 - 2 đơn nam giải Vô địch Bóng bàn trẻ toàn quốc.

- Xếp hạng từ 1 - 2 đơn nam trẻ giải các cây vợt xuất sắc trẻ toàn quốc.

- Thắng 02 VĐV kiện tướng trở lên trong giải đơn đấu loại trực tiếp được Uỷ ban TDTT công nhận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1. Giải vô địch quốc gia:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1.1. Đơn nam: từ thứ 1 đến thứ 8

1.1.2. Đơn nữ: từ thứ 1 đến thứ 4

1.1.3. Đôi nam: từ thứ 1 đến thứ 4 (VĐV phải vào vòng 32)

1.1.4. Đôi nữ: từ thứ 1 đến thứ 2 (VĐV phải vào vòng 16)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1.5. Đôi nam nữ từ thứ 1 đến thứ 4 (VĐV phải vào vòng 32 đơn nam và 16 đơn nữ)

1.1.6. Đồng đội nam (VĐV phải vào vòng 32):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất được phong 3 VĐV

Xếp hạng nhì được phong 2 VĐV

Xếp hạng ba được phong 1 VĐV

1.1.7. Đồng đội nữ (VĐV phải vào vòng 16):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất được phong 2 VĐV

Xếp hạng nhì được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2. Giải trẻ Năng khiếu Bóng bàn toàn quốc:

 

 

1.2.1. Đơn nam: từ thứ 1 đến thứ 2

1.2.2. Đơn nữ xếp hạng nhất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2.3. Xếp hạng nhất Đồng đội trẻ nam và nữ (VĐV nam phải vào vòng 16 và nữ phải vào vòng 8): được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3. Giải các đội mạnh toàn quốc:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3.1. Đơn nam: từ thứ 1 đến thứ 4

1.3.2. Đơn nữ: từ thứ 1 đến thứ 2

1.3.3. Đồng đội nam:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất được phong 2 VĐV

Xếp hạng nhì được phong 1 VĐV

1.3.4. Đồng đội nữ:

Xếp hạng nhất, nhì được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.4. Giải đơn nam, nữ trẻ giải các cây vợt xuất sắc trẻ toàn quốc: thắng 2 VĐV kiện tướng trở lên.

 

 

 

 

 

 

 

1.5. Giải Cây vợt vàng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn nam Vòng 8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.6. Giải Bóng bàn SEA Games và Giải Vô địch Đông Nam Á:

 

 

1.6.1. Nội dung đơn : từ thứ 1 đến thứ 8.

1.6.2. Nội dung đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Xếp hạng nhất: được phong 3 VĐV

- Xếp hạng nhì: được phong 2 VĐV

- Xếp hạng ba: được phong 1 VĐV

 

 

1.7. Giải Vô địch trẻ Đông Nam Á

 

 

 

1.7.1. Nội dung đơn: từ thứ 1 đến thứ 4

1.7.2. Nội dung đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Xếp hạng nhất: được phong 2 VĐV

- Xếp hạng nhì: được phong 1 VĐV

 

 

 

1.8. Giải Bóng bàn quốc tế Châu Á, Á vận hội:

 

 

1.8.1. Nội dung đơn: từ thứ 1 đến thứ 16

1.8.2. Nội dung đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Xếp hạng nhất: 4

- Xếp hạng nhì: 3

- Xếp hạng ba: 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.9. Trong năm thắng 1 danh thủ xếp hạng thứ 50 trở lên và 2 VĐV xếp từ thứ 100 trở lên trong bảng xếp hạng tại các giải trong lịch thi đấu chính thức của Liên đoàn Bóng bàn thế giới, Châu Á, Đông Nam Á.

 

 

2. Cấp I:

 

 

 

2.1. Giải vô địch quốc gia:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Giải đơn nam: từ thứ 9 đến thứ 32

+ Giải đơn nữ: từ thứ 5 đến thứ 8

+ Giải đôi nữ: từ thứ 3 đến thứ 4

+ Giải đôi nam, nữ: từ thứ 5 đến thứ 8

+ Giải đồng đội nam:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhì: được phong 1 VĐV

Xếp hạng ba: được phong 2 VĐV

Từ thứ 5 đến thứ 8: được phong 2 VĐV

+ Giải đồng đội nữ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất: được phong 1 VĐV

Xếp hạng nhì: được phong 2 VĐV

Xếp hạng ba: được phong 3 VĐV

Từ thứ 5 đến thứ 8: được phong 1 VĐV

 

 

2.2. Giải Năng khiếu bóng bàn toàn quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Đơn nam trẻ: từ thứ 3 đến thứ 8

+ Đơn nữ trẻ: từ thứ 2 đến thứ 4

+ Giải đồng đội (Nam phải vào vòng 32 và nữ phải vào vòng 16):Trẻ nam và nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất: được phong 1

Xếp hạng nhì được phong 2

Xếp hạng ba được phong 1

 

 

2.3. Giải Bóng bàn các đội mạnh toàn quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Đơn nam: từ thứ 5 đến thứ 16

+ Đơn nữ : từ thứ 3 đến thứ 8

+ Giải đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nam

Xếp hạng nhất: được phong 1 VĐV

Xếp hạng nhì được phong 2 VĐV

Xếp hạng ba được phong 3 VĐV

Từ thứ 5 đến thứ 8 được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nữ

Xếp hạng nhất, nhì: được phong 1 VĐV

Xếp hạng ba được phong 2 VĐV

 

 

2.4. Giải Bóng bàn các CLB toàn quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Đơn nam: từ thứ 1 đến thứ 8

+ Đơn nữ : từ thứ 1 đến thứ 4

+ Giải đôi nam: từ thứ 5 đến thứ 8

+ Giải đôi nữ: từ thứ 3 đến thứ 4

+ Giải đôi nam, nữ: từ thứ 5 đến thứ 8

+ Giải đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất: được phong 1 VĐV

Xếp hạng nhì được phong 2 VĐV

Xếp hạng ba được phong 1 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xếp hạng nhất: được phong 2 VĐV

Xếp hạng nhì: được phong 1 VĐV

 

 

2.5. Giải Bóng bàn đơn Nam các cây vợt xuất sắc trẻ toàn quốc: thắng từ 2 cấp I trở lên trong giải đơn nam, đơn nữ đấu loại trực tiếp.

2.6. Giải Vô địch trẻ Đông Nam Á

 

 

 

+ Nội dung đồng đội:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Xếp hạng nhất: được phong 1 VĐV

- Xếp hạng nhì: được phong 2 VĐV

- Xếp hạng ba: được phong 3 VĐV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên tắc:

 

 

 

- VĐV muốn được xét phong cấp ở giải đơn bắt buộc phải thi đấu thực tế tối thiểu 1 trận.

- VĐV được giới thiệu phong cấp phải tham gia thi đấu 50% tổng số các cuộc thi đấu đồng đội trở lên.

- Các trận thi đấu đồng đội phaỉ đạt hiệu quả thắng 50% các trận thi đấu trở lên.

 

 

 

 

 

_________________________

 

 

 

 

Ảnh trong bài
  • Bản tin Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành thể dục thể thao số 8/2006