UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BẢN TIN
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
giai đoạn 2003- 2007)
Số 9
Hà Nội- 2006
Chịu trách nhiệm nội dung:
VŨ TRỌNG LỢI
Địa chỉ hỗ trợ xây dựng và cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật:
Vụ Pháp chế- Uỷ ban Thể dục thể thao
ĐT: (04)7333108, (04)7471355
Email: liemphapche@yahoo.com
Mục lục
|
Trang
|
1. Thông tin từ Trung ương:
|
4- 9
|
2. Hoạt động tại một số địa phương:
|
10- 14
|
3. Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao:
|
15
|
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
|
15- 23
|
- Chỉ thị số 116/2006/CT-UBTDTT ngày 26/5/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ngành Thể dục thể thao giai đoạn 2006 – 2010
|
24- 26
|
- Tiêu chuẩn phong cấp vận động viên các môn đua thuyền
(Ban hành kèm theo quyết định số 1132/2006/QĐ-UBTDTT ngày 28/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
|
27- 29
|
Thông tin từ trung ương
1. Ngày 5/6/2006, tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI, Quốc hội đã thảo luận và cho ý kiến lần đầu về Dự án Luật Thể dục, thể thao. Tại phiên họp, đã có 17 vị đại biểu Quốc hội tham gia phát biểu ý kiến tập trung vào các nội dung cơ bản là: phạm vi điều chỉnh của Luật, chính sách phát triển thể dục, thể thao, đặc biệt là chủ trương xã hội hoá, thể dục, thể thao trong trường học, nguồn lực phát triển thể dục thể thao… Hiện nay, trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội (cơ quan thẩm tra Dự án Luật) đang phối hợp với Ban soạn thảo, các cơ quan có liên quan tiếp thu, chính lý văn bản để đưa ra hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách được tổ chức từ 8/8 đến 28/8/2006 và xin ý kiến Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 9/2006. Trên cơ sở đó, tổng hợp, hoàn chỉnh văn bản trình Quốc hội khoá XI vào kỳ họp thứ 10 để thông qua.
2. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội gồm 11 chương và 141 điều quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quyền và trách nhiệm của người lao động, của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, tổ chức bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm xã hội, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Một trong những nội dung quan trọng được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội là chế độ hưu trí. Luật đã bổ sung quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để đủ điều kiện nghỉ hưu là 20 năm, thay vì 30 năm đối với nam và 25 năm đối với nữ như trước đây. Mức lương hưu cũng được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế chung, đồng thời không khống chế số tháng được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như trước đây.
Căn cứ để tính mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ để tính lương hưu được chia làm 3 giai đoạn. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/1995 thì cách tính lương hưu vẫn như quy định hiện hành; người tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/1995 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thì thời gian tính bình quân là 6 năm và 8 năm. Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội sau khi Luật này có hiệu lực thì tính bình quân là 10 năm.
Hiện nay, Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc phải hạch toán theo từng quỹ thành phần như quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất. Luật Bảo hiểm xã hội quy định kể từ năm 2010, sẽ điều chỉnh mức đóng của người lao động cứ 2 năm tăng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%, thay vì mức 5% tiền lương, tiền công hàng tháng cho quỹ hưu trí và tử tuất như hiện nay. Đối với người sử dụng lao động, mức đống hiện nay là 15% tổng quỹ tiền lương, tiền công của nhưng người tham gia bảo hiểm xã hội trong đó 3% cho quỹ ốm đau và thai sản, 1% cho quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 11% cho quỹ hưu trí và tử tuất. Từ năm 2010, mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất sẽ điều chỉnh cứ 2 năm tăng thêm 1% cho đến khi đạt 14%.
Luật Bảo hiểm xã hội cũng quy định việc xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng góp của người lao động khi tham gia quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng tổng mức đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất của người lao động và người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng.
Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ 1/1/2007. Tuy nhiên, đối với bảo hiểm tự nguyện thì hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2008 và bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2009.
3. Ngày 20/6/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt (trong đó bao gồm trường năng khiếu thể dục thể thao), ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Theo Nghị định trên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường năng khiếu thể dục thể thao được hưởng mức phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Ngoài ra còn có các loại phụ cấp như: phụ cấp thu hút, trợ cấp, phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sách, phụ cấp lưu động, phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số, phụ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 với mục tiêu quan trọng là đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, ngày 12/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 19/2006/CT-TTg về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, các cơ quan trung ương và địa phương tập trung thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên 8%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp; phấn đấu đạt giá trị gia tăng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3,2% (giá trị sản xuất tăng trên 4,3%), giá trị gia tăng của ngành công nghiệp xây dựng tăng trên 10% (giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 15%); kinh ngạch xuất nhập khẩu tăng trên 16%; tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững trong năm 2007 và tiếp tục tăng trưởng nhanh trong những năm tiếp theo.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để giảm chi phí và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ. Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại trong nước, đặc biệt chú trọng phát triển mạng lưới phân phối trong điều kiện hội nhập. Chấn chỉnh, tổ chức lại thị trường bất động sản.
Gắn việc triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí với việc chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Tổ chức lại các Ban quản lý dự án; từng bước chấm dứt tình trạng khép kín trong đầu tư và xây dựng; tăng cường công tác giám sát, thanh tra nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng của công trình. Tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, đồng thời đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2006.
- Thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực xã hội, tạo điều kiện khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực này.
Đổi mới quản lý nhà nước, mở rộng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể thao; tạo chuyển biến rõ nét về phát triển giáo dục và đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược toàn diện về tăng trưởng, xoá đói, giảm nghèo và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Thực hiện các chính sách để đẩy mạnh tạo việc làm mới, phát triển hệ thống dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý.
Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tình trạng tội phạm, ma túy, tai nạn giao thông; kiểm soát tốc độ tăng dân số.
- Giảm ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư đông đúc; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh, mương đang bị ô nhiễm nặng.
Tăng cường khả năng dự báo những biến động bất lợi của tự nhiên, thời tiết. Nâng cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông, bảo đảm giữ cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường; coi gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách và hoàn thiện thể chế hành chính, nâng cao đạo đức và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí; củng cố lòng tin của nhân dân, doanh nghiệp đối với bộ máy quản lý nhà nước.
- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập dân tộc, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo; tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
5. Ngày 23/6/2006, Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ký Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế công nhận danh hiệu "gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”. Theo Quy chế này, gia đình văn hoá phải bảo đảm 3 tiêu chuẩn gồm: Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua tại địa phương; hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng (một trong những yêu cầu đối với tiêu chuẩn này là các thành viên trong gia định có nếp sống lành mạnh, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao); tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận gia đình văn hoá.
Đối với danh hiệu làng văn hoá, tiêu chuẩn công nhận được áp dụng ở từng vùng khác nhau. Vùng đồng bằng (cận đô thị) gồm 5 tiêu chuẩn gồm: đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển; đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú (trong đó có yêu cầu về thiết chế văn hoá- thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên); môi trường cảnh quan sạch đẹp; thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng. Vùng miền núi (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo) gồm 4 tiêu chuẩn (không có tiêu chuẩn về tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng ) với nhưng yêu cầu thấp hơn.
Công nhận danh hiệu tổ dân phố văn hoá gồm 4 tiêu chuẩn: đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển; đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú (trong đó có yêu cầu về hoạt động thể thao thường xuyên); môi trường cảnh quan sạch đẹp; thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công nhận.
6. Thực hiện Quyết định 608/2006/QĐ-UBTDTT ngày 28/3/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban Thể dục thể thao triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, vừa qua Uỷ ban Thể dục thể thao đã tổ chức đợt rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống tham nhũng của ngành Thể dục thể thao từ năm 1997 đến tháng 6/2006.
Tổng số văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền ban hành liên quan đến phòng, chống tham nhũng của ngành Thể dục thể thao từ năm 1997 đến tháng 6/2006 là 58 văn bản. Trong đó hầu hết các văn bản đều ban hành đúng thẩm quyền, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật cấp trên.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu về công tác phòng, chống tham nhũng hiện nay thì một số nhóm văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi phải được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Cụ thể là:
Các văn bản về quy hoạch, sử dụng đất đai dành cho thể dục thể thao
Các văn bản hướng dẫn quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập
Các văn bản hướng dẫn quản lý các cơ sở thể thao ngoài công lập
Các văn bản về chế độ đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể thao
Các văn bản về thưởng vật chất đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích.
7. Trong tháng 7/2006, Uỷ ban Thể dục thể thao đã tổ chức 03 cuộc hội thảo tại 3 miền Bắc, Trung, Nam để triển khai lấy ý kiến rộng rãi về Chương trình xây dựng lực lượng vận động viên thành tích cao quốc gia và các trung tâm thể thao trọng điểm. Mục tiêu chung của chương trình là củng cố và phát triển hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, tiếp tục nâng cao chất lượng của các trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao, hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao được quản lý, chỉ đạo thống nhất với các điều kiện đủ mức hiện đại; phấn đấu đưa thành tích thể thao phát triển nhanh, toàn diện và vững chắc, phát triển trên 30 môn thể thao với khoảng 20.000 vận động viên chuyên nghiệp các tuyến.
Tại các cuộc hội thảo, nội dung trọng tâm nghiên cứu và thảo luận gồm:
Mục đích, ý nghĩa, tác dụng, sự cấp thiết của việc thực hiện chương trình đào tạo vận động viên thành tích cao và xây dựng trung tâm thể thao trọng điểm.
Những khó khăn trong việc đầu tư cho công tác đào tạo vận động viên, nâng cao thành tích thể thao
Những kiến nghị về xây dựng môn thể thao trọng điểm, trung tâm đào tạo vận động viên; sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong công tác này.
Các đại biểm tham dự hội thảo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến có giá trị. Trên cơ sở các ý kiến này, Ban soạn thảo chương trình sẽ tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu nhằm hoàn thiện Dự thảo trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
____________________________
Hoạt động ở một số địa phương
1. Vĩnh Long
Ngày 21/3/2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 489/QĐ-UBND về việc quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao. Quyết định này được áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh, đội tuyển cấp huyện, thị xã. Chế độ dinh dưỡng gồm tiền ăn và tiền thuốc bổ dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, tập trung thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên. Thời gian tập trung luyện tập và thời gian tập trung thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định. Mức chi cụ thể như sau: Trong thời gian tập trung tập luyện, vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh được 40.000đ/người/ngày; đội tuyển trẻ tỉnh được 30.000đ/người/ngày; đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh được 20.000đ/người/ngày; đội tuyển cấp huyện, thị xã được 20.000đ/người/ngày. Trong thời gian tập trung thi đấu, vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh được 60.000đ/người/ngày; đội tuyển trẻ tỉnh được 45.000đ/người/ngày; đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh được 45.000đ/người/ngày; đội tuyển cấp huyện, thị xã được 45.000đ/người/ngày. Ngoài ra, các liên đoàn, hiệp hội thể thao các cấp, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên được khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên. Đối với các giải thi đấu khác không do các cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức mà do các liên đoàn thể thao đăng cai tổ chức, trong thời gian thi đấu, vận động viên và huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều lệ giải; kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện thể thao được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Thời gian áp dụng Quyết định này bắt đầu từ ngày 01/4/2006.
2. Sơn La
Trong quý 1 và quý 2 năm 2006, Sở Thể dục thể thao phối hợp với Ban dân tộc ban hành Chương trình phối hợp trong việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số và phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2010. Cả hai chương trình phối hợp này đều có mục tiêu chung nhằm củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thào quần chúng, góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới, giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.
Trong Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nội dung phối hợp chủ yếu là: phối hợp tập trung chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phong trào tập luyện thể dục thể thao, tiếp tục hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động, các văn bản của Đảng và Nhà nước; phối hợp đẩy mạnh việc khai thác, bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian và các môn thể thao hiện đại để phục vụ cho thi đấu và tập luyện ở cơ sở; phối hợp chỉ đạo, tổ chức "Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn tỉnh" theo chu kỳ 2 năm một lần; phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể thao các môn thể thao hiện đại và thể thao dân tộc cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách về văn hoá- thể dục thể thao của các bản, làng, xã là người dân tộc thiểu số; phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động đồng bào xây dựng thôn, bản, làng, xã tiên tiến về thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, gia đình thể thao; phối hợp tham mưu với cấp uỷ và chính quyền các cấp xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thể dục thể thao vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Trong Chương trình phối hợp đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2010, nội dung phối hợp chủ yếu là: chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn ở các cơ quan lâm trường, nông trường, công ty, doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm nâng cao chất lượng phong trào tập luyện thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo việc hoạt động và thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao ở các cơ quan, lâm trường, nông trường, công ty, doanh nghiệp…; phối hợp tổ chức "Hội thi thể thao ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn" theo chu kỳ 2 năm 1 lần; phối hợp mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ thể dục thể thao cho đội ngũ cán bộ phụ trách thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo các phòng chức năng làm công tác tuyên truyền về thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hoá thể dục thể thao.
3. Thái Nguyên
Thực hiện Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010, Sở Thể dục thể thao Thái Nguyên đã có công văn gửi Phòng văn hoá- Thông tin- Thể thao các huyện, thành, thị xã hướng dẫn triển khai. Hiện nay, toàn tỉnh có 181 xã, phường, thị trấn. Các Phòng văn hoá- thông tin- thể thao phải tổ chức điều tra khảo sát phong trào thể dục thể thao và cơ sở vật chất tất cả các xã, phường, thị trấn gửi về Sở Thể dục thể thao trước ngày 15/4/2006; xây dựng kế hoạch triển khai chương trình phát triển thể dục thể thao của địa phương đến năm 2010; mỗi huyện, thị, thành chỉ đạo 2 xã điểm báo cáo về Sở Thể dục thể thao trong quý 2 năm 2006 để sở có kế hoạch giúp huyện nhân diện rộng (riêng 2 đơn vị là Phú Đình- Định Hoá và Quang Trung- Thành phố Thái Nguyên lập dự toán kinh phí triển khai trong năm 2006); thành lập Ban chỉ đạo điều hành chương trình phát triển thể dục thể thao của địa phương đến năm 2010 của đơn vị. Tiếp theo đó, Sở Thể dục thể thao đã ban hành Kế hoạch Chỉ đạo điểm Chương trình phát triển thể dục thể thao phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên. Kế hoạch này được tiến hành trong khoảng thời gian từ 20/4 đến 31/12/2006 với mục tiêu chỉ đạo điểm về phát triển thể dục thể thao ở phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên tiến tới chỉ đạo Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đến năm 2010.
Ngày 20/4/2006, Sở Thể dục thể thao Thái Nguyên cùng với Báo Thái Nguyên, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh ban hành các Kế hoạch liên tịch phối hợp các hoạt động thể dục thể thao năm 2006-2007. Các kế hoạch này nhằm mục đích củng cố phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao trong các đối tượng góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ đổi mới, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao. Trong kế hoạch liên ngành với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, hai ngành chú trọng một số hoạt động như tổ chức giải cầu lông phụ nữ toàn tỉnh hàng năm, phối hợp mỗi năm mở 1-2 lớp bồi dưỡng hướng dẫn viên thể dục thể thao trong các tổ chức hội. Hoạt động phối hợp chủ yếu với Báo Thái Nguyên là tuyên truyền cho các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, tổ chức giải bóng bán toàn tỉnh hàng năm.
4. Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngày 13/2/2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định số 461/2006/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao Bà Rịa – Vũng Tàu. Quy chế gồm 4 chương, chia 12 điều. Theo quy chế này, Sở Thể dục thể thao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về thể dục thể thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Thể dục thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Sở Thể dục thể thao Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: về xây dựng, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản, quyết định quản lý; về thể dục thể thao quần chúng; về thể thao thành tích cao; về cải cách hành chính; về tiêu chuẩn chức danh; về hợp tác quốc tế; về nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; về báo cáo, thống kê; về quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ; về lĩnh vực tài chính; về thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thể dục thể thao; về cấp các loại giấy phép theo quy định của pháp luật; về hướng dẫn chuyên môn; về kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; về quản lý tổ chức bộ máy; về thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Về cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Các tổ chức trực thuộc Sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp có Trung tâm Thể dục thể thao. Biên chế của Sở thể dục thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Đắk Lăk
Sở Thể dục thể thao tỉnh Đăk Lăk ban hành Kế hoạch số 02/KH-TTr về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2006. Thời gian thực hiện kế hoạch từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/12/2006. Thực hiện Kế hoạch này, tại các cuộc họp, các văn bản mới ban hành đều được cập nhật và phổ biến tới toàn thể các cán bộ, công nhân viên cơ quan. Trong năm 2006, theo kế hoạch, Sở Thể dục thể thao sẽ tiến hành phổ biến một số văn bản như: Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật khiếu nại, tố cáo, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Pháp lệnh cán bộ, công chức, Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP này 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số 1601/2005/QĐ-UBTDTT về việc ban hành Quy định khung về tiêu chuẩn cấp bậc huấn luyện viên thể thao; Quyết định số 1602/2005/QĐ-UBTDTT về việc ban hành Quy định khung về tiêu chuẩn cấp bậc trọng tài thể thao.
__________________________________
Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 53/2006/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
2. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Cơ sở ngoài công lập
1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
3. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Cùng với việc củng cố các cơ sở công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn và huy động các nguồn lực trong nhân dân, của các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để thành lập, xây dựng và phát triển các cơ sở ngoài công lập phù hợp với định hướng phát triển của nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như cơ sở công lập.
2. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở ngoài công lập để khuyến khích đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội khi thụ hưởng các dịch vụ do cơ sở ngoài công lập cung cấp; phương thức hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Các cơ sở ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
Cơ sở y tế ngoài công lập có đủ điều kiện khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế, được phép tổ chức khám chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế và do người có thẻ bảo hiếm y tế tự lựa chọn nơi khám, chữa bệnh.
5. Các cơ sở ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
6. Tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở ngoài công lập không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 4. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dựng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi vay vốn xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngoài công lập đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở bảo vệ chăm sóc trẻ em, cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyên phê duyệt.
Điều 5. Giao đất, cho thuê đất
1. Các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng các công trình hoạt động trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Giao đất miễn thu tiền sử dụng đất;
c) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
2. Cơ sở ngoài công lập sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
4. Các cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ sở ngoài công lập được nhà nước giao đất và miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất không được tính giá trị đất đai đang sử dụng vào giá trị tài sản của mình và không được đùng đất đai làm tài sản thế chấp đế vay vốn.
6. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức cá nhân, cơ sở ngoài công lập được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình.
Điều 6. Xử lý tài sản khi chuyển đổi hình thức hoạt động
1. Đối với đất: các cơ sở công lập, bán công được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc doanh nghiệp, được Nhà nước tiếp tục giao đất cho cơ sở hoạt động. Đối với đất không đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích cơ sở phải trả lại cho Nhà nước.
2. Đối với tài sản trên đất: phần tài sản của nhà nước đã đầu tư được kiểm kê, đánh giá lại theo quy định và cho cơ sở ngoài công lập thuê hoặc ưu tiên mua lại.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển cơ sở công lập, bán công thành cơ sở ngoài công lập có quyền quyết định việc bán và cho thuê phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho cơ sở ngoài công lập theo quy định quản lý tài sản hiện hành.
Đối với cơ sở do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nay chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc doanh nghiệp, việc chuyển giao tài sản nhà nước giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Trường hợp bộ phận bán công thuộc các cơ sở công lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển trở về cơ sở công lập phải tiến hành kiểm kê, định giá tài sản theo quy định để theo dõi, quản lý theo chế độ quản lý tài sản hiện hành.
Tài sản hình thành từ vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước để mua sắm, xây dựng trong quá trình hoạt động của bộ phận bán công được xử lý như sau:
a) Trường hợp người góp vốn muốn nhận lại tài sản thì tài sản sẽ được trả lại cho người góp vốn;
b) Trường hợp cơ sở công lập tiếp nhận có nhu cầu sử dụng và đồng ý tiếp nhận tài sản thì thông qua Hội đồng định giá để xác định giá làm cơ sở thanh toán với người góp vốn;
c) Trường hợp cơ sở công lập không có nhu cầu sử dụng tài sản và người góp vốn không muốn nhận, tài sản sẽ được bán thanh lý để trả lại cho người góp vốn;
4. Trường hợp cơ sở dân lập chuyển đổi thành cơ sở tư thục (tư nhân) trong đó, số tài sản được tích lũy từ kết quả hoạt động của cơ sở dân lập là thuộc sở hữu tập thể, được xác định và chuyển giao cho cơ sở tư thục quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo tồn, phát triển, không được chia cho cá nhân và dược nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Các cơ sở ngoài công lập được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
2. Các cơ sở ngoài công lập được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành.
Điều 8. Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao cho các cơ sở ngoài công lập nhằm khuyến khích cơ sở sử dụng chênh lệch thu chi (lãi thu được trong quá trình hoạt động) để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ do cơ sở cung cấp.
2. Về thuế suất:
a) Cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em có các hoạt động: dạy học; dạy nghề; y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và kế hoạch hoá gia đình; biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể dục thể thao, nghiên cứu triển khai, vệ sinh môi trường; chăm sóc người già, chăm sóc trẻ em, người tàn tật; cai nghiện ma tuý, được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
b) Cơ sở ngoài công lập có các hoạt động khác thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở ngoài công lập thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định số thuế được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 9. Huy động vốn đầu tư
1. Cơ sở ngoài công lập đầu tư các dự án hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở ngoài công lập được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo khả năng ngân sách của địa phương xem xét, quyết định việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay cho các cơ sở ngoài công lập thực hiện đầu tư cho các dự án thuộc các lĩnh vực nêu tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 10. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người lao động thuộc cơ sở ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiếm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Đào tạo cán bộ
1. Cơ sở ngoài công lập có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định của ngành, nghề hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tuỳ theo khả năng ngân sách của địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập trong trường hợp cần thiết.
Điều 12. Khen thưởng
1. Tập thể và người lao động trong các cơ sở ngoài công lập có thành tích xuất sắc được Nhà nước khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
2. Theo phạm vi quản lý, các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn quy trình, thủ tục xét, khen thưởng các danh hiệu thi đua đối với tập thể và người lao động làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Chương III
NGUỒN THU VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Điều 13. Nguồn thu của cơ sở ngoài công lập
1. Thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Đối với những khoản thu phí, lệ phí Nhà nước không quy định mức thu, cơ sở ngoài công lập được tự quyết định.
2. Thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu.
4. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng;
b) Kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng người lao động;
đ) Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất;
e) Khoản kinh phí khác.
5. Nguồn khác: viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng.
Điều 14. Phân phối kết quả tài chính của cơ sở ngoài công lập
1. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở ngoài công lập sau khi đã trang trải các khoản chi phí, chi trả lại vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ và chia lãi cho các thành viên góp vốn.
2. Việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở ngoài công lập quyết định phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của cơ sở.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế.
2. Cơ sở ngoài công lập phải tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện công khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra, và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
5. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỚ NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 16. Quản lý nhà nước đối với cơ sở ngoài công lập
1. Các Bộ chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền; trong đó, cần tập trung thực hiện:
a) Xây dựng định hướng xã hội hoá trong từng lĩnh vực làm căn cứ cho các cấp, các ngành và nhà đầu tư có cơ sở thực hiện;
b) Ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích xã hội hoá phù hợp với các hình thức hoạt động, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực trong từng thời kỳ và từng khu vực;
c) Quản lý thống nhất về nội dung, chương trình, yêu cầu về số lượng, chất lượng dịch vụ trong từng lĩnh vực làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát của các cấp, các ngành và toàn xã hội;
d) Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép theo quy định đối với các cơ sở ngoài công lập;
đ) Quản lý, tạo điều kiện về hợp tác quốc tế đối với các cơ sở ngoài công lập thuộc phạm vi phụ trách;
e) Thanh tra, kiếm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập; xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Ủy ban Thể dục Thể thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em theo chức năng, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Quy định điều kiện thành lập và hoạt động đối với cơ sở ngoài công lập. Ban hành tiêu chuẩn hoá về lao động nghiệp vụ, cơ sở vật chất đối với cơ sở ngoài công lập;
b) Quy định điều kiện, thủ tục và danh sách các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc hoạt động theo loại hình doanh nghiệp;
c) Xác định lộ trình và thủ tục chuyển các cơ sở bán công sang loại hình ngoài công lập hoặc hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương để có các chính sách chế độ ưu đãi thêm nhằm khuyến khích, thúc đẩy, mở rộng các hình thức xã hội hoá trên địa bàn.
4. Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình và có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở ngoài công lập, bảo đảm đúng mục đích, nội dung hoạt động và chất lượng dịch vụ theo quy định của từng chuyên ngành.
5. Định kỳ hàng năm các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá tình hình thực hiện xã hội hoá thuộc phạm vi quản lý, gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ chuyên ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Điều 17. Thẩm quyền cho phép thành lập, chuyển đổi hình thức hoạt động từ công lập sang ngoài công lập và đình chỉ, giải thể hoạt động.
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập các cơ sở công lập, bán công thì có quyền quyết định việc chuyển đổi loại hình hoạt động từ công lập, bán công sang ngoài công lập, hoặc chuyển đổi cơ sở công lập sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền cho phép thành lập mới cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập thì có quyền đình chỉ hoạt động hoặc giải thể khi các cơ sở ngoài công lập vi phạm nghiêm trọng giấy phép hoạt động được cấp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 18. Thành lập các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài
Việc thành lập các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Các quy định trước đây về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Các cơ sở ngoài công lập được thành lập theo Nghị định số 73/1999NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ phải đăng ký với cơ quan cấp phép hoạt động và cơ quan thuế để tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ và Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc áp dụng Nghị định này phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức của từng lĩnh vực.
Điều 21. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
__________________________
CHỈ THỊ
Số 116/2006/CT-UBTDTT ngày 26/5/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ngành Thể dục thể thao
giai đoạn 2006 – 2010.
—————
Trong những năm qua, công tác đào tạo sau đại học của ngành Thể dục thể thao đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Hệ thống đào tạo được xây dựng tương đối hoàn chỉnh bao gồm đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ chuyên ngành thể dục thể thao; quy mô và chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao; nội dung, chương trình đào tạo từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành. Sau khi tốt nghiệp, đa số thạc sĩ và tiến sĩ đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp thể dục thể thao của đất nước.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo sau đại học của ngành hiện còn một số điểm yếu kém như: Thiếu quy hoạch chiến lược và định hướng đào tạo sau đại học theo từng chuyên ngành hẹp gây ra sự mất cân đối trong đội ngũ cán bộ khoa học; các chương trình hợp tác, liên kết đào tạo sau đại học với nước ngoài đạt hiệu quả chưa cao; công tác quản lý đào tạo ở một số khâu như tuyển sinh, kiểm tra, đánh giá trình độ học viên chưa chặt chẽ; đội ngũ giảng viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư thiếu nghiêm trọng; trình độ ngoại ngữ của nhiều học viên cao học và nghiên cứu sinh còn yếu; các phương tiện phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học như : Tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học, thư viện điện tử, cơ sở nghiên cứu, trang thiết bị và môi trường thực nghiệm, nhất là thực nghiệm về thể thao thành tích cao còn thiếu và lạc hậu. Chương trình đào tạo chưa trang bị được các phương pháp nghiên cứu hiện đại cho học viên.
Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế, yếu kém kể trên chủ yếu là do sự chỉ đạo đối với công tác đào tạo sau đại học chưa sâu sát; còn thiếu quy hoạch định hướng phát triển sau đại học của ngành; nội dung và phương thức đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tiễn; nguồn tuyển sinh ít, trình độ đầu vào của học viên cao học và nghiên cứu sinh nhìn chung còn thấp, nhất là ngoại ngữ; điều kiện và phương tiện đào tạo còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Để khắc phục những yếu kém nêu trên, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học giai đoạn 2006 – 2010, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao yêu cầu:
1. Các cơ sở đào tạo sau đại học trực thuộc Ủy ban Thể dục thể thao phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010"; Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
1.2. Hoàn thiện chương trình các môn học theo hướng đào tạo tín chỉ; bổ sung một số môn học mới; xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học; xây dựng mới chương trình khung đào tạo sau đại học và biên soạn giáo trình thống nhất trong toàn ngành; tạo điều kiện cho học viên cao học và nghiên cứu sinh cùng tham gia giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của ngành Thể dục thể thao.
Xây dựng đề án trình Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các mã số chuyên ngành đào tạo sau đại học thuộc các lĩnh vực Y - Sinh, Tâm lý, Quản lý và Kinh tế - xã hội học thể dục thể thao.
1.3. Tăng cường đội ngũ cán bộ và trang thiết bị nghiên cứu khoa học hiện đại; phối hợp với các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia để nâng cao chất lượng đào tạo.
1.4. Nâng cao trình độ giảng viên đào tạo sau đại học; tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy, đánh giá kết quả học tập các môn học và nghiên cứu khoa học. Xây dựng giáo trình điện tử, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại.
1.5. Xây dựng định hướng nội dung nghiên cứu khoa học từ nay đến 2010 phục vụ cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu. Thực hiện đầy đủ quy trình thành lập Hội đồng chấm luận văn cao học, luận án tiến sĩ theo đúng quy chế đào tạo sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.6. Xây dựng quy trình đào tạo liên thông từ bậc đại học, cao học đến nghiên cứu sinh; chú trọng việc dạy và học môn ngoại ngữ, từng bước chuẩn hóa yêu cầu học viên cao học, nghiên cứu sinh phải sử dụng thành thạo tối thiểu một trong năm ngoại ngữ theo quy định.
1.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu đào tạo cao học, nghiên cứu sinh trong nước. Triển khai việc lập thư viện điện tử phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
1.8. Mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo sau đại học ở nước ngoài; hàng năm, Viện Khoa học Thể dục thể thao tổ chức thi tuyển nghiên cứu sinh để lựa chọn những học viên giỏi gửi ra nước ngoài đào tạo.
1.9. Tăng cường quan hệ, hợp tác quốc tế trong đào tạo sau đại học; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của cơ sở; trong đó chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trẻ; lập kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học ngay từ bậc đại học.
1.10. Hàng năm lập kế hoạch bổ sung trang thiết bị phục vụ đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho học viên cao học và nghiên cứu sinh tiến hành thực nghiệm trên các thiết bị hiện đại. Chủ động liên kết với các cơ sở khoa học - công nghệ trong nước trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.
2. Hàng năm, Vụ Kế hoạch Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng kế hoạch ngân sách dành cho việc đào tạo sau đại học và mua sắm trang thiết bị phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học trình lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sau đại học từ nay đến năm 2010; xây dựng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giảng viên thực hiện nhiệm vụ đào tạo sau đại học của ngành.
4. Các Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo sau đại học trong việc phục vụ các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ của ngành.
5. Chỉ thị này được phổ biến đến tất cả cán bộ, viên chức của các cơ sở đào tạo sau đại học trực thuộc ủy ban Thể dục thể thao và của các đơn vị có liên quan.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Giao Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị và định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao./.
___________________________________
TIÊU CHUẨN PHONG ĐẲNG CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN
CÁC MÔN ĐUA THUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1132 /2006/QĐ/UBTDTT ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)
1. KIỆN TƯỚNG QUỐC TẾ
- Vận động viên tham gia các giải quốc tế và đạt một trong các tiêu chuẩn thành tích sau đây được công nhận Kiện tướng quốc tế:
1.1 Môn Canoeing:
Huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng tại các giải:
+ Thế vận hội Olympic;
+ Vô địch thế giới;
+ Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD);
Huy chương Vàng, huy chương Bạc tại giải Vô địch Châu Á.
1.2 Môn Rowing:
Huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng tại các giải:
+ Thế vận hội Olympic;
+ Vô địch Thế giới;
+ Cúp Thế giới;
+ Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD);
Huy chương Vàng, huy chương Bạc tại giải Vô địch Châu Á.
2. KIỆN TƯỚNG QUỐC GIA
- Vận động viên tham gia các giải quốc tế, các giải trong nước và đạt một trong các tiêu chuẩn thành tích sau đây được công nhận Kiện tướng quốc gia:
2.1 Môn Canoeing:
Huy chương vàng giải vô địch trẻ Thế giới;
Huy chương Đồng tại giải Vô địch Châu Á;
Huy chương vàng tại các giải:
+ SEA Games;
+ Vô địch Đông Nam Á;
Huy chương Vàng tại các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia;
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc.
2.2 Môn Rowing:
Huy chương vàng giải vô địch trẻ Thế giới;
Huy chương Đồng tại giải Vô địch Châu Á;
Huy chương vàng tại các giải:
+ SEA Games;
+ Vô địch Đông Nam Á;
Huy chương Vàng tại các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia;
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc.
3. DỰ BỊ KIỆN TƯỚNG QUỐC GIA
- Vận động viên tham gia các giải quốc tế, các giải trong nước và đạt một trong các tiêu chuẩn thành tích sau đây được công nhận dự bị Kiện tướng quốc gia:
3.1 Môn Canoeing:
Huy chương Bạc tại giải vô địch trẻ Thế giới;
Huy chương Vàng, huy chương Bạc tại giải Vô địch trẻ Châu Á;
Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tại SEA Games;
Huy chương Bạc giải vô địch Đông Nam Á;
Huy chương Vàng giải vô địch trẻ Đông Nam Á;
Huy chương Huy chương Bạc tại các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia;
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc;
Huy chương Vàng tại giải Vô địch trẻ Quốc gia.
3.2 Môn Rowing:
Huy chương Bạc tại giải vô địch trẻ thế giới;
Huy chương Vàng, huy chương Bạc tại giải vô địch trẻ Châu Á;
Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tại SEA Games;
Huy chương Bạc giải vô địch Đông Nam Á;
Huy chương Vàng giải vô địch trẻ Đông Nam Á;
Huy chương Bạc tại các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia;
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc;
Huy chương Vàng tại giải Vô địch trẻ Quốc gia.
4. CẤP I QUỐC GIA:
- Vận động viên tham gia các giải quốc tế, các giải trong nước và đạt một trong các tiêu chuẩn thành tích sau đây được công nhận Cấp 1 quốc gia:
4.1 Môn Canoeing:
Huy chương Đồng tại các giải:
+ Vô địch trẻ Thế giới;
+ Vô địch trẻ Châu Á;
+ Vô địch Đông Nam Á;
Huy chương Bạc, huy chương Đồng giải Vô địch trẻ Đông Nam Á;
Huy chương Đồng các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia;
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc;
Huy chương Bạc, huy chương Đồng tại giải Vô địch Trẻ Quốc gia.
4.2 Môn Rowing:
Huy chương Đồng tại các giải:
+ Vô địch trẻ Thế giới;
+ Vô địch trẻ Châu Á;
+ Vô địch Đông Nam Á.
Huy chương Bạc, huy chương Đồng giải Vô địch trẻ Đông Nam Á
Huy chương Đồng các giải trong nước:
+ Giải Vô địch Quốc gia,
+ Giải Cúp các vận động viên xuất sắc.
Huy chương Bạc, huy chương Đồng tại giải Vô địch Trẻ Quốc gia./.
___________________________