Bản tin Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Thể dục Thể thao số 10/2006

 

THÔNG TIN TỪ TRUNG ƯƠNG

 

 

 

1. Ngày 19/10/2006, tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI, Quốc hội đã thảo luận và cho ý kiến lần thứ 2 về Dự án Luật thể dục, thể thao trước khi xem xét thông qua vào tháng 11/2006. Tại phiên họp, đã có 12 vị đại biểu Quốc hội tham gia phát biểu về Dự thảo Luật. Nhìn chung, các ý kiến phát biểu đều tán thành với những nội dung cơ bản của Dự thảo Luật và cho rằng, Dự thảo lần này đã được chỉnh lý và tiếp thu nghiêm túc theo ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội tại kỳ họp trước. Đồng thời, các đại biểu cũng góp ý vào một số vấn đề cụ thể của Dự thảo Luật như: đối tượng điều chỉnh (Điều 2), chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao (Điều 4), phát triển thể dục, thể thao quần chúng (Điều 11), giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, quyền và nghĩa vụ của vận động viên, huấn luyện viên thể thao (Điều 32, Điều 33), câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, trường năng khiếu thể thao… Trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội (cơ quan thẩm tra Dự án Luật) phối hợp với Ban soạn thảo, các cơ quan có liên quan tiếp thu, chính lý văn bản để hoàn chỉnh Dự án Luật trình Quốc hội thông qua vào cuối tháng 11/2006.

 

2. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Kinh doanh bất động sản gồm 6 chương, 81 điều và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007. Bản tin xin giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật kinh doanh bất động sản như sau:

 

Chương I- Những quy định chung ( gồm 17 điều )

 

Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động; các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản; phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh; chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản; trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh bất động sản; mua bán, chuyển nhượng bất động sản theo hình thức ứng tiền trước hoặc trả chậm, trả dần; hiệp hội bất động sản; các hành vi bị cấm và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

 

            Chương II- Kinh doanh nhà, công trình xây dựng( gồm 4 mục và 20 điều)           Mục 1. Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh (gồm 4 điều)

 

 Mục này quy định về đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

Luật kinh doanh bất động sản năm 2006 đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

 

            Mục 2. Mua bán nhà, công trình xây dựng (gồm 6 điều)

 

Mục này quy định các nguyên tắc trong mua bán nhà, công trình xây dựng; bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán; quyền và nghĩa vụ của bên bán, quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà, công trình xây dựng.

Mục 3. Thuê nhà, công trình xây dựng (gồm 5 điều)

 

Mục này, quy định các nguyên tắc thuê nhà, công trình xây dựng; quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng.

 

            Mục 4. Thuê mua nhà, công trình xây dựng (gồm 5 điều)

 

Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua.

 

Trong mục này, Luật kinh doanh bất động sản quy định các nguyên tắc thuê mua nhà, công trình xây dựng; quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê mua, quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng, cụ thể:

 

 Kinh doanh quyền sử dụng đất ( gồm 6 điều)

 Chương này quy định các hình thức đầu tư tạo lập quỹ đất có hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; các hình thức chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê, bên thuê quyền sử dụng đất.

 

            Kinh doanh dịch vụ bất động sản ( gồm 4 mục, 23 điều)

            Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.

 

Mục 1. Môi giới bất động sản (gồm 7 điều)

 

Mục này quy định các nguyên tắc hoạt động môi giới bất động sản; nội dung môi giới; thù lao môi giới, hoa hồng môi giới; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản; chứng chỉ môi giới bất động sản.

 

            Mục 2.  Định giá bất động sản (gồm 5 điều)

 

Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác định.

 

Mục này quy định các nguyên tắc hoạt động định giá bất động sản, chứng thư định giá bất động sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân định giá bất động sản; chứng chỉ định giá bất động sản.

 

            Mục 3. Sàn giao dịch bất động sản (gồm 7 điều)

 

            Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.

 

Mục này quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản; điều kiện thành lập sàn, nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản; kinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản; quyền và nghĩa vụ của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản.

 

            Mục 4.  Các dịch vụ bất động sản khác (gồm 4 điều)

 

 Mục này quy định về điều kiện, nội dung, hình thức, phạm vi, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản và quản lý bất động sản.

 

Hợp đồng kinh doanh bất động sản và hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản ( gồm 13 điều)

 

Chương này quy định các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản; giá mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản và giá kinh doanh dịch vụ bất động sản; thanh toán trong giao dịch bất động sản; hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;  hợp đồng thuê bất động sản;  hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng; hợp đồng môi giới bất động sản;  hợp đồng định giá bất động sản;  hợp đồng tư vấn bất động sản;  hợp đồng đấu giá bất động sản; hợp đồng quảng cáo bất động sản và hợp đồng quản lý bất động sản.

 

Điều khoản thi hành ( gồm 2 điều)

 

Quy định hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.

3. Ngày 22/9/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo Nghị định trên, thể dục thể thao là một trong những lĩnh vực được ưu đãi đầu tư. Cụ thể là:

Đặc biệt ưu đãi đối với việc đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.

Ưu đãi đối với việc xây dựng trung tâm thể dục thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.

Các chính sách ưu đãi cụ thể được quy định trong Luật Đầu tư và Nghị định 108/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

 

4. Ngày 20/10/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 120/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng. Những vấn đề về phát hiện, tố cáo, xác minh, xử lý thông tin về tham nhũng, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chống tham nhũng... vốn là nội dung của Luật phòng, chống tham nhũng được người dân hết sức quan tâm, đã được Nghị định này đề cập và hướng dẫn cụ thể.

Nghị định nêu rõ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin phải thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện: thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này; thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu; chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.

Đối với việc cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng cho bộ, ngành, địa phương, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết và nêu rõ lý do.

Đồng thời, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng. Việc xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung này bao gồm: tiếp nhận, thống kê, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu báo cáo của các cơ quan, tổ chức, địa phương về tình hình phòng, chống tham nhũng; bảo đảm sự trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu thông suốt giữa các cơ quan có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng.

Cũng theo Nghị định trên, Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động của các tổ chức đó. Cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo có nghĩa vụ thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng.

 

Người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo không tiếp nhận tố cáo, cố tình trì hoãn hoặc không chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Thực hiện Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Uỷ ban Thể dục thể thao đang triển khai các bước tiến hành xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP. Tháng 8/2006, Uỷ ban Thể dục thể thao đã có văn bản gửi Sở thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là: hình thức tổ chức, quy mô và hiệu quả hoạt động của các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập; chính quyền địa phương đã ban hành những văn bản gì để thực thi các chính sách ưu đãi về đất, thuế, tài chính đối với cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập theo quy định của Nghị định 73/1999/NĐ-CP trước đây và Nghị định 53/2006/NĐ-CP hiện hành, kết quả thực hiện những văn bản đó; Sở thể dục thể thao đã ban hành văn bản và những có biện pháp cụ thể nào để quản lý cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập tại địa phương (quản lý về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ chuyên môn, chất lượng dịch vụ…); những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, khuyến khích cơ sở ngoài công lập phát triển; những kiến nghị về nội dung cần được Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ở địa phương.

Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Uỷ ban Thể dục thể thao sẽ tiến hành tổng hợp, đánh giá, đồng thời khảo sát thực tiễn tại một số cơ sở để xác định những khó khăn, vướng mắc, những nội dung cần tháo gỡ, từ đó có những quy định cụ thể trong Thông tư hướng dẫn nhằm tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển mạnh mẽ mạng lười cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực thể dục thể thao.

 

6. Ngày 13/10/2006, Ban soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên tài năng, có nhiều cống hiến cho đất nước đã có buổi làm việc bàn về các nội dung chính của Dự thảo Quyết định.

Các thành viên ban soạn thảo đã nghe đã nghe đại diện thường trực trình bày về các điều khoản trong dự thảo Quyết định. Theo bản dự thảo này, các vận động viên, huấn luyện viên thuộc đối tượng thu hưởng sẽ được hưởng các chế độ đãi ngộ đặc biệt về dinh dưỡng, tiền công, được xét để thuê, mua nhà theo chế độ. Riêng về vấn đề giáo dục đào tạo, nếu các vận động viên là học sinh phổ thông sẽ được ưu tiên đặc cách tốt nghiệp và chuyển cấp (nếu trùng với thời gian thi đấu), trong trường hợp nếu vận động viên đã tốt nghiệp phổ thông trung học sẽ được xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành thể dục thể thao.

Các thành viên Ban soạn thảo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quan trọng về đối tượng được thụ hưởng, các chính sách đãi ngộ cụ thể, bảo đảm vừa tạo điều kiện tối đa cho các vận động viên, huấn luyện viên có nhiều công hiến, những cũng vừa bảo đảm sự phù hợp với các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhà ở... Việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đãi ngộ cho các vận động viên, huấn luyện viên tài năng là công việc hết sức quan trọng vì đây sẽ là động lực để các vận động viên, huấn luyện viên nỗ lực phấn đấu, công hiến, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thể thao thành tích cao Việt Nam trên đấu trường châu lục và thế giới.

 

7. Thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2006, từ tháng 10/2006, Uỷ ban Thể dục thể thao tổ chức đoàn công tác tiến hành đợt kiểm tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thể dục thể thao tại các đại phương trong cả nước. Đoàn công tác đã đến làm việc với Sở Thể dục thể thao tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình cùng với các cơ quan có liên quan như Sở Tư pháp, đại diện Phòng Văn hoá thông tin -Thể thao các quận huyện để trao đổi, thảo luận về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để từ đó có biện pháp đẩy mạnh công tác này trong thời gian tới, đặc biệt là khi Luật thể dục, thể thao được Quốc hội thông qua.

 

 

 

 

____________________________

 

 

 

 

  

 

HOẠT ĐỘNG MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

 

 

 

1. Vĩnh Long

Ngày 21/3/2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 489/QĐ-UBND về việc quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao. Quyết định này được áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh, đội tuyển cấp huyện, thị xã. Chế độ dinh dưỡng gồm tiền ăn và tiền thuốc bổ dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, tập trung thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên. Thời gian tập trung luyện tập và thời gian tập trung thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định. Mức chi cụ thể như sau: Trong thời gian tập trung tập luyện, vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh được 40.000đ/người/ngày; đội tuyển trẻ tỉnh được 30.000đ/người/ngày; đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh được 20.000đ/người/ngày; đội tuyển cấp huyện, thị xã được 20.000đ/người/ngày. Trong thời gian tập trung thi đấu, vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh được 60.000đ/người/ngày; đội tuyển trẻ tỉnh được 45.000đ/người/ngày; đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh được 45.000đ/người/ngày; đội tuyển cấp huyện, thị xã được 45.000đ/người/ngày. Ngoài ra, các liên đoàn, hiệp hội thể thao các cấp, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên được khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên. Đối với các giải thi đấu khác không do các cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức mà do các liên đoàn thể thao đăng cai tổ chức, trong thời gian thi đấu, vận động viên và huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều lệ giải; kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện thể thao được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Thời gian áp dụng Quyết định này bắt đầu từ ngày 01/4/2006.

 

2. Sơn La

Trong quý 1 và quý 2 năm 2006, Sở Thể dục thể thao phối hợp với Ban dân tộc ban hành Chương trình phối hợp trong việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số và phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2010. Cả hai chương trình phối hợp này đều có mục tiêu chung nhằm củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thào quần chúng, góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới, giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.

Trong Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nội dung phối hợp chủ yếu là: phối hợp tập trung chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phong trào tập luyện thể dục thể thao, tiếp tục hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động, các văn bản của Đảng và Nhà nước; phối hợp đẩy mạnh việc khai thác, bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian và các môn thể thao hiện đại để phục vụ cho thi đấu và tập luyện ở cơ sở; phối hợp chỉ đạo, tổ chức “Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn tỉnh” theo chu kỳ 2 năm một lần; phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể thao các môn thể thao hiện đại và thể thao dân tộc cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách về văn hoá- thể dục thể thao của các bản, làng, xã là người dân tộc thiểu số; phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động đồng bào xây dựng thôn, bản, làng, xã tiên tiến về thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao, gia đình thể thao; phối hợp tham mưu với cấp uỷ và chính quyền các cấp xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thể dục thể thao vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

Trong Chương trình phối hợp đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2010, nội dung phối hợp chủ yếu là: chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn ở các cơ quan lâm trường, nông trường, công ty, doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm nâng cao chất lượng phong trào tập luyện thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo việc hoạt động và thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao ở các cơ quan, lâm trường, nông trường, công ty, doanh nghiệp…; phối hợp tổ chức “Hội thi thể thao ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” theo chu kỳ 2 năm 1 lần; phối hợp mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ thể dục thể thao cho đội ngũ cán bộ phụ trách thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo các phòng chức năng làm công tác tuyên truyền về thể dục thể thao; phối hợp chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hoá thể dục thể thao.

 

3. Thái Nguyên

Thực hiện Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010, Sở Thể dục thể thao Thái Nguyên đã có công văn gửi Phòng văn hoá- Thông tin- Thể thao các huyện, thành, thị xã hướng dẫn triển khai. Hiện nay, toàn tỉnh có 181 xã, phường, thị trấn. Các Phòng văn hoá- thông tin- thể thao phải tổ chức điều tra khảo sát phong trào thể dục thể thao và cơ sở vật chất tất cả các xã, phường, thị trấn gửi về Sở Thể dục thể thao trước ngày 15/4/2006; xây dựng kế hoạch triển khai chương trình phát triển thể dục thể thao của địa phương đến năm 2010; mỗi huyện, thị, thành chỉ đạo 2 xã điểm báo cáo về Sở Thể dục thể thao trong quý 2 năm 2006 để sở có kế hoạch giúp huyện nhân diện rộng (riêng 2 đơn vị là Phú Đình- Định Hoá và Quang Trung- Thành phố Thái Nguyên lập dự toán kinh phí triển khai trong năm 2006); thành lập Ban chỉ đạo điều hành chương trình phát triển thể dục thể thao của địa phương đến năm 2010 của đơn vị. Tiếp theo đó, Sở Thể dục thể thao đã ban hành Kế hoạch Chỉ đạo điểm Chương trình phát triển thể dục thể thao phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên. Kế hoạch này được tiến hành trong khoảng thời gian từ 20/4 đến 31/12/2006 với mục tiêu chỉ đạo điểm về phát triển thể dục thể thao ở phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên tiến tới chỉ đạo Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đến năm 2010.

Ngày 20/4/2006, Sở Thể dục thể thao Thái Nguyên cùng với Báo Thái Nguyên, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh ban hành các Kế hoạch liên tịch phối hợp các hoạt động thể dục thể thao năm 2006-2007. Các kế hoạch này nhằm mục đích củng cố phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao trong các đối tượng góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ đổi mới, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh xã hội hoá thể dục thể thao. Trong kế hoạch liên ngành với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, hai ngành chú trọng một số hoạt động như tổ chức giải cầu lông phụ nữ toàn tỉnh hàng năm, phối hợp mỗi năm mở 1-2 lớp bồi dưỡng hướng dẫn viên thể dục thể thao trong các tổ chức hội. Hoạt động phối hợp chủ yếu với Báo Thái Nguyên là tuyên truyền cho các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, tổ chức giải bóng bán toàn tỉnh hàng năm.

 

4. Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngày 13/2/2006, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định số 461/2006/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao Bà Rịa – Vũng Tàu. Quy chế gồm 4 chương, chia 12 điều. Theo quy chế này, Sở Thể dục thể thao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về thể dục thể thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Thể dục thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao.

Sở Thể dục thể thao Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: về xây dựng, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản, quyết định quản lý; về thể dục thể thao quần chúng; về thể thao thành tích cao; về cải cách hành chính; về tiêu chuẩn chức danh; về hợp tác quốc tế; về nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; về báo cáo, thống kê; về quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ; về lĩnh vực tài chính; về thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thể dục thể thao; về cấp các loại giấy phép theo quy định của pháp luật; về hướng dẫn chuyên môn; về kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; về quản lý tổ chức bộ máy; về thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Về cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Các tổ chức trực thuộc Sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng nghiệp vụ;  đơn vị sự nghiệp có Trung tâm Thể dục thể thao. Biên chế của Sở thể dục thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

 

5. Đắk Lăk

Sở Thể dục thể thao tỉnh Đăk Lăk ban hành Kế hoạch số 02/KH-TTr về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2006. Thời gian thực hiện kế hoạch từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/12/2006. Thực hiện Kế hoạch này, tại các cuộc họp, các văn bản mới ban hành đều được cập nhật và phổ biến tới toàn thể các cán bộ, công nhân viên cơ quan. Trong năm 2006, theo kế hoạch, Sở Thể dục thể thao sẽ tiến hành phổ biến một số văn bản như: Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật khiếu nại, tố cáo, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Pháp lệnh cán bộ, công chức, Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP này 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số 1601/2005/QĐ-UBTDTT về việc ban hành Quy định khung về tiêu chuẩn cấp bậc huấn luyện viên thể thao; Quyết định số 1602/2005/QĐ-UBTDTT về việc ban hành Quy định khung về tiêu chuẩn cấp bậc trọng tài thể thao.

 

__________________________________

 

 

 

 

Văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

 

Của Thủ tướng Chính phủ số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006

 

về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao

 
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

 

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đồi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

 

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung lập huấn và thi đấu như sau:

1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:

a) Huấn luyện viên:

- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 75.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.

b) Vận động viên:

- Vận động viên đội tuyển quốc gia: 70.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 50.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 50.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 25.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 15.000 đồng/người/ngày.

2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch để bảo đảm bằng các mức quy định tương ứng.

Điều 2. Quy định các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp đối với các huấn luyện viên, vận động viên trong đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng trong thời gian tập trung tập huấn. thi đau như sau:

1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được cơ quan, tổ chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2002/NĐ-CP).

2. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau:

a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số);

b) Nếu bị tai nạn trong khi luyện tập thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật; tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị,

c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp và bồi thường như sau:

- Trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Tiền bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.

d) Nếu huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu, thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.

3. Đối với các vận động viên, huấn luyện viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.

Điều 3. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu như sau:

1. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

                            Thành tích

Tên cuộc thi

Huy chương vàng

Huy chương bạc

Huy chương đồng

Phá kỷ lục các cuộc thi

1

Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA games)

25

15

10

Được cộng thêm 10 triệu đồng

 

Giải vô địch Đông Nam Á từng môn:

 

 

 

 

1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic)

25

15

10

Được cộng thêm 10 triệu đồng

2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)

15

10

7

Được cộng thêm 05 triệu đồng

3

Đại hội thể thao châu Á (ASIAD); Đại hội thể thao trong nhà châu Á (Indoor games)

45

25

20

Được cộng thêm 20 triệu đồng

4

Giải vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc châu Á:

 

 

 

 

1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic)

45

25

20

Được cộng thêm 20 triệu đồng

2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)

35

20

15

Được cộng thêm 15 triệu đồng

5

Giải vô địch thế giới từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc thế giới:

 

 

 

 

1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic)

60

40

30

Được cộng thêm 50 triệu đồng

2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)

50

30

25

Được cộng thêm 25 triệu đồng

6

Đại hội Olympic

80

50

40

Được cộng thêm 40 triệu đồng

2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam Á, chấu Á và thế giới được hưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 10 triệu đồng (bao gồm cả tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục). Đối với các giải vô địch cấp quốc gia mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng của các giải vô địch quốc gia.

4. Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.

5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, châu Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

 

Điều 4.

1. Ủy ban Thể dục Thể thao quy định hệ thống giải thi đấu thể thao quốc gia và quy định mức thưởng cụ thể đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế của từng môn thể thao.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thưởng cụ thể đối với vận riêng viên, huấn luyện viên của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao.

Điều 5. Nguồn kinh phí và cách chi trả:

1. Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:

a) Ủy ban Thể dục Thể thao chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế;

b) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

__________________________

 

 

 

 THÔNG TƯ

 

Của Bộ Tài chính số 91/2006/TT-BTC ngày 2/10/2006 hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP  ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập

 

 

Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập như sau:

 

I. Đối tượng điều chỉnh quy định tại Điều 1 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53), được hướng dẫn thực hiện như sau:

1.Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bao gồm: 

 

a). Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động  theo quy định tại Nghị định số 53 của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục-đào tạo), hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở dân số, gia đình và trẻ em.

 

b). Các cơ sở  ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ.

 

2. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở bảo vệ chăm sóc trẻ em, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

 

II. Cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 2 Nghị định số 53, được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.

 

3.Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học-công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

 

III. Nguyên tắc hoạt động của các cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 3 Nghị định số 53, được hướng dẫn cụ thể như sau:

 

1. Cơ sở ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.

 

2. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở  ngoài công lập như cơ sở công lập. Các cơ sở ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.

 

 3. Cơ sở ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

 

4. Tài sản của cơ sở ngoài công lập bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở ngoài công lập không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích  của cơ sở và cộng đồng.

 

5. Trường hợp cơ sở ngoài công lập ngừng hoạt động, phải giải thể thì vận dụng theo trình tự, thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản.

 

IV. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất thực hiện Điều 4 Nghị định số 53, được hướng dẫn cụ thể như sau:

 

1. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học-công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phù hợp  với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của Nhà nước.

 

a). Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi.

 

b). Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định việc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi.

 

2. Giá cho thuê ưu đãi đối với cơ sở ngoài công lập được xác định cụ thể như sau:

 

Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt. Đơn  giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở ngoài công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương, cụ thể:

 

a). Đối với nhà  cửa, cơ sở hạ tầng hiện có, giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành về quản lý tài sản.

 

b). Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng mới được xác định bằng giá xây dựng (bao gồm cả thuế của đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tiền lãi vay vốn xây dựng.

 

 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương ban hành quy định về việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay vốn sửa chữa, xây dựng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê.

 

Căn cứ để hỗ trợ lãi vay cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

 

3. Hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng  thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

 

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan khác để các cơ sở ngoài công lập thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch.

 

5. Đối với cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chế độ miễn, giảm phí xây dựng cho cơ sở ngoài công lập  để thực hiện ở địa phương.  

 

6. Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã  được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương ban hành quy định về việc hỗ trợ  một phần  chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập.

 

Hồ sơ, thủ tục để được xem xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng  cho cơ sở ngoài công lập theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

V. Giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

 

 1. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, phục vụ lợi ích công cộng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

 

2. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em phục vụ lợi ích công cộng và các công trình khác được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; hoặc thuê đất nhưng được miễn thu tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

3. Cơ sở ngoài công lập nêu tại điểm 1 và 2 khoản V này  phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có), và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy mô, tính chất quan trọng của dự án đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách địa phương ban hành quy định về việc hỗ trợ một phần cho cơ sở ngoài công lập các khoản chi phí này hoặc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi suất phát sinh khi cơ sở ngoài công lập thực hiện vay vốn, huy động vốn để chi thực hiện những nhiệm vụ nêu tại mục này.

 

            4. Trường hợp cơ sở công lập, bán công  chuyển sang loại hình ngoài công lập thì được tiếp tục sử dụng đất giao không thu tiền, hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được nhà nước cho thuê đất theo hướng dẫn tại điểm 1 và điểm 2 mục V này.

 

5. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em phải sử dụng đất đúng mục đích; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở ngoài công lập bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp lại những khoản cơ sở ngoài công lập được ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP

 

6. Thủ tục, trình tự giao đất, cho thuê đất, bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển tài sản gắn với quyền sử dụng đất từ hình thức công lập, bán công sang ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Cơ sở ngoài công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn thu tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; Không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện thế chấp tài sản khi cầm cố, vay vốn.

 

VI. Xử lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập quy định tại Điều 6 Nghị định số 53, được hướng dẫn thực hiện như sau:

 

1. Xử lý tài sản trên đất khi các cơ sở công lập, bán công được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang loại hình ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) như sau:

 

a). Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở công lập, bán công chuyển đổi hình thức hoạt động sang cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thì đơn vị phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản. Đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định của pháp luật tại thời điểm kiểm kê; lập phương án  xử lý tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (đối với tài sản thuộc cơ quan do trung ương quản lý), báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (đối với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).

 

 Phương án xử lý tài sản phải báo cáo đầy đủ số lượng và giá trị tài sản hiện có; nhu cầu sử dụng tài sản; số lượng tài sản bán cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiêp); tài sản cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê; tài sản chuyển giao hoặc trả lại cho nhà nước.

 

b).  Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản như sau:

 

- Đối với những tài sản mới mua hoặc mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng, giá trị đánh giá lại được căn cứ vào giá mua thực tế trên hoá đơn được cấp có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp đặt, xây dựng mới theo quyết toán công trình được duyệt, hoặc quyết toán hoàn thành các hạng mục công trình (đối với công trình dở dang).

 

- Đối với những tài sản đã sử dụng lâu, khi đánh giá phải xác định lại giá trị tài sản theo giá tại thời điểm có quyết định đánh giá; việc xác định giá trị tài sản được căn cứ vào chất lượng còn lại của từng tài sản và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm và địa điểm đánh giá.

Giá trị còn lại của từng tài sản (đồng)

 

 

=

Tỷ lệ % chất lượng còn lại của từng loại tài sản

 

 

x

Giá mua hoặc giá xây dựng mới của từng tài sản tại thời điểm đánh giá (đồng)

 

+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng tài sản được xác định căn cứ vào tài sản, thời gian sử dụng và thời gian đã sử dụng của từng tài sản đó để xác định. Riêng đối với nhà cửa và vật kiến trúc thực hiện theo quy định tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ số 13/LB-TT ngày 18-8-1994.

 

+ Giá mua của tài sản là giá của loại tài sản cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đánh giá.

 

Giá xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng được tính như sau:

Giá xây dựng mới  của nhà cửa công trình XD

 

 

=

Đơn giá 1m2 xây dựng mới

 

 

x

Diện tích xây dựng của nhà cửa, công trình xây dựng

 

Đơn giá 1m2 xây dựng mới được áp dụng theo bảng giá chuẩn đơn giá xây dựng để duyệt quyết toán cho những công trình tương tự cùng loại tại thời điểm và địa điểm đánh giá theo hướng dẫn của cơ quan quản lý xây dựng.

 

- Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản phải đánh giá là giá trị còn lại của từng tài sản cộng lại.

 

2. Trường hợp tài sản của nhà nước đầu tư được bán cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện như sau:

 

a). Căn cứ vào kết quả đánh giá lại giá trị tài sản do các tổ chức có chức năng định giá tài sản Nhà nước thực hiện, và báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) gửi đến, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan đoàn thể Trung ương  quyết định bán tài sản của Nhà nước cho các cơ sở ngoài công lập sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với tài sản thuộc cơ quan do trung ương quản lý). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bán  tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (đối với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).

 

b). Thủ tục bán, thanh lý tài sản Nhà nước như sau:

 

- Thành lập Hội đồng bán, thanh lý tài sản Nhà nước:

 

Thủ trưởng các Bộ, cơ quan đoàn thể Trung ương, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng bán, thanh lý tài sản Nhà nước cho cơ sở ngoài công lập. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên:

 

+ Đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan.

 

+ Đại diện bộ phận trực tiếp quản lý tài sản.

 

+ Chuyên gia có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản được bán.

 

- Tổ chức việc bán tài sản của Nhà nước cho cơ sở ngoài công lập.

 

Sau khi hoàn thành việc bán tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp), cơ quan trực tiếp quản lý tài sản và cơ quan chủ quản được ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo đúng số lượng, giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán tại thời điểm bán hoặc thanh lý tài sản.

 

d). Toàn bộ tiền bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí cho công tác bán, thanh lý tài sản theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành được xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 3. Trường hợp tài sản do nhà nước đầu tư, cho cơ sở ngoài công lập thuê lại được tổ chức thực hiện như sau:

 

- Tất cả tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê lại được quản lý theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước. Tài sản do nhà nước quản lý cho cơ sở ngoài công lập thuê được chuyển giao cho tổ chức của nhà nước có chức năng cho thuê tài sản của nhà nước, hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với nơi không có tổ chức cho thuê tài sản của nhà nước) để quản lý và cho cơ sở ngoài công lập thuê.

 

- Cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thực hiện ký hợp đồng thuê tài sản nhà nước đối với  tổ chức của nhà nước có chức năng cho thuê tài sản nhà nước, hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với nơi không có tổ chức cho thuê tài sản của nhà nước).  Thanh toán trả tiền thuê tài sản hàng năm theo hợp đồng đã ký và thực hiện việc xử lý tiền cho thuê theo quy định của pháp luật.

 

- Giá cho thuê tài sản được xác định theo giá trị do các tổ chức có chức năng định giá tài sản nhà nước đánh giá lại tại thời điểm chuyển giao, thời gian sử dụng còn lại của từng loại tài sản để xác định giá cho thuê và do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định (đối với tài sản của các cơ sở do địa phương quản lý); do Bộ Tài chính quyết định (đối với tài sản của các đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý trên cơ sở đề nghị  của Bộ, ngành quản lý tài sản.

 

Tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê, nếu hết thời gian thuê theo hợp đồng đã ký mà cơ sở ngoài công lập không còn nhu cầu thuê tiếp, hoặc trong thời gian hợp đồng thuê còn hiệu lực mà sử dụng sai mục đích như: chuyển giao, chuyển nhượng cho đơn vị khác thuê lại sử dụng mà chưa được cơ quan ký hợp đồng cho thuê đồng ý, thì cơ quan ký hợp đồng cho thuê thực hiện thu hồi tài sản và không được bồi thường. Trong quá trình sử dụng nếu tài sản bị hư hỏng không sửa chữa được, hoặc đã hết thời hạn không còn sử dụng được thì cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) phải có văn bản đề nghị cơ quan quản lý tài sản xử lý bán, hoặc thanh lý theo quy định hiện hành.

 

4. Thủ tục và trình tự chuyển đổi cơ sở công lập, bán công sang loại hình ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) của từng lĩnh vực theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

 

VII. Về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện Điều 8 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

1. Cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em có các hoạt động: dạy học; dạy nghề; y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và kế hoạch hoá gia đình; biểu diễn ca múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể dục thể thao, nghiên cứu triển khai,  chăm sóc người già, chăm sóc trẻ em, người tàn tật, được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

 

2. Cơ sở ngoài công lập có các hoạt động khác ngoài các hoạt động nêu tại điểm 1 khoản này thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các văn bản hướng dẫn.

 

3. Cơ sở ngoài công lập được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các văn bản hướng dẫn. Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. 

 

            VIII. Huy động vốn đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

 

1. Huy động vốn

 

a). Cơ sở ngoài công lập được vay vốn để đầu tư các dự án hoạt động trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo và y tế  và hưởng ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo quy định của pháp luật.

 

b). Cơ sở ngoài công lập được vay vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và có trách nhiệm sử dụng, hoàn trả vốn vay theo thoả thuận. Khoản chi trả lãi được hạch toán vào chi phí của cơ sở ngoài công lập.

 

c). Cơ sở ngoài công lập được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Phần lãi trả cho vốn góp cổ phần được lấy từ lợi nhuận sau thuế của cơ sở ngoài công lập.

 

d). Lãi suất huy động vốn do cơ sở ngoài công lập thỏa thuận với tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật. Lãi suất huy động vốn phải được ghi trong khế ước hoặc hợp đồng vay vốn.

 

2. Trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, vốn huy động:

 

Việc huy động vốn, vay vốn cần được tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn vay, vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết với tổ chức, cá nhân cho vay vốn. Vốn vay, vốn  huy động phải được quản lý chặt chẽ, đầu tư có hiệu quả. Cơ sở ngoài công lập phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.

 

Chủ tịch Hội đồng quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở ngoài công lập không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm phê duyệt phương án huy động vốn. Nếu phương án huy động vốn không có hiệu quả dẫn đến tổn thất tài sản, thua lỗ thì Chủ tịch Hội đồng quản trị (hay Hội đồng trường), Thủ trưởng cơ sở ngoài công lập phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ thực tế ở địa phương và theo khả năng ngân sách của địa phương quyết định chế độ về việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay cho các cơ sở ngoài công lập đã đầu tư xây dựng các dự án thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản 1, Mục I Thông tư này. Phương thức hỗ trợ thực hiện theo Thông tư số 51/2001/TT-BTC ngày 28/6/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;  mức tính lãi suất để tính hỗ trợ không vượt  quá mức lãi suất vay ngân hàng Đầu tư phát triển cùng thời điểm.

 

IX.  Đào tạo cán bộ quy định tại Điều 11 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

 

1. Cơ sở ngoài công lập có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định của ngành nghề hoạt động.

 

2. Chi phí đào tạo khi cử người lao động đi học tập (do cơ sở ngoài công lập trả lương) trong và ngoài nước được tính vào chi phí hợp lệ của cơ sở ngoài công lập theo quy định.

 

3. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kế hoạch đào tạo để chuẩn hoá bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản cho cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập, Uỷ ban nhân dân các cấp tuỳ theo khả năng ngân sách của địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập.

 

- Nội dung hỗ trợ bao gồm:

+ Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên.

+ Chi tài liệu học tập.

+ Chi tổ chức lớp học như: tiền thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập; biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; tiền điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục vụ, trông xe; chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế; chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên; chi phí ăn ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở ngoài công lập.

-         Phương thức hỗ trợ:

+ Căn cứ vào dự toán chi đào tạo được thông báo hỗ trợ hàng năm, cơ sở ngoài công lập ứng chi phí đào tạo cho người lao động do cơ sở trả lương khi cử đi học. Căn cứ vào số chi đào tạo cán bộ của cơ sở ngoài công lập thực tế phát sinh theo yêu cầu, hàng quý, năm cơ sở lập báo cáo gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị  hỗ trợ kinh phí đào tạo.

+ Cơ quan tài chính các cấp: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính căn cứ vào đề nghị của các cơ sở ngoài công lập trình cấp có thẩm quyền để cấp hỗ trợ kinh phí đào tạo cho cơ sở ngoài công lập theo chế độ hiện hành của nhà nước.

 

4. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo cán bộ cho cơ sở ngoài công lập hàng năm do các Bộ chuyên ngành (ở Trung ương) và Sở chuyên ngành (ở địa phương) lập, cơ quan tài chính các cấp bố trí ngân sách và giao dự toán để hỗ trợ chi đào tạo cho các cơ sở ngoài công lập trong năm theo kế hoạch.

 

Dự toán ngân sách hỗ trợ hàng năm cho cơ sở ngoài công lập được thực hiện công khai và thông báo đến các cơ sở ngoài công lập được hỗ trợ.

 

X. Nguồn thu của cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 13 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

 

1. Trên cơ sở các khoản thu được quy định tại Nghị định số 53, cơ sở ngoài công lập chủ động quản lý  sử dụng nguồn thu, đảm bảo thực hiện chính sách xã hội đối với các đối tượng chính sách theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với các khoản thu phí, lệ phí  theo quy định của Nhà nước, khoản thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác, thu từ lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu cơ sở ngoài công lập phải  theo dõi  chặt chẽ và ghi chép vào sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật.

3. Đối với  những khoản  thu phí, lệ phí Nhà nước không quy định mức thu, cơ sở ngoài công lập được tự quyết định nhưng phải công khai mức thu.

 

4.  Đối với kinh phí do nhà nước cấp (nếu có), cơ sở ngoài công lập phải theo dõi riêng và quyết toán theo quy định về chế độ báo cáo, quyết toán của của Nhà nước, cụ thể :

 

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng.

 

- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.

 

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng người lao động.

 

- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất.

 

- Khoản kinh phí khác.

 

5. Đối với  các khoản thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng phải được theo dõi và công khai theo điều lệ hoạt động của cơ sở ngoài công lập.

 

XI. Phân phối kết quả tài chính của cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 14 Nghị định số 53, được hướng dẫn như sau:

 

1. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở ngoài công lập sau khi đã trang trải các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ và chia lãi cho các thành viên góp vốn.

 

2. Nội dung các khoản chi và mức chi do cơ sở ngoài công lập tự quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ  các quy định của Nhà nước đối với các khoản chi phí hợp lệ để làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở ngoài công lập. Các nội dung chi phải được theo dõi, phản ảnh đầy đủ trên số sách kế toán của cơ sở ngoài công lập.

3. Việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở ngoài công lập quyết định phù hợp với Điều lệ tổ chức hoạt động của cơ sở.

 

XII. Trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 15 Nghị định số 53, được hướng dẫn thực hiện như sau:

 

1. Các cơ sở ngoài công lập phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động. Định kỳ hàng quý và hàng  năm lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ chuyên môn gửi cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp phép hoạt động). Báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp. (Báo cáo tài chính  thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập). Tổ chức công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.

 

2. Cơ sở ngoài công lập phải tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.

 

3. Hàng năm, các cơ sở ngoài công lập phải thực hiện công khai hoạt động của cơ sở  và công khai tình hình hoạt động tài chính. Hội đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở ngoài công lập thực hiện công khai theo điều lệ hoạt động của cơ sở ngoài công lập. Đặc biệt cần công khai các nội dung sau:

 

- Công khai mức thu phí, lệ phí.

 

- Công khai mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở ngoài công lập.

 

- Công khai các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của cơ sở ngoài công lập.

5. Cơ sở ngoài công lập do tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên môn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động theo quy định của pháp luật. Đăng ký hoạt động với cơ quan thuế để làm căn cứ ưu đãi hoặc tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

 XIII. Quản lý nhà nước đối với  cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 53, được hướng dẫn thực hiện như sau:

 

1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực bố trí cán bộ  theo dõi, quản lý cơ sở ngoài công lập để giúp Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập.

 

Định kỳ hàng quý và hàng năm, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở ngoài công lập gửi chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.

 

Định kỳ hàng năm các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá tình hình thực triển khai thực hiện xã hội hoá thuộc phạm vi quản lý, gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ chuyên ngành và các cơ quan có liên quan .0

 

Các Bộ  quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực đã nêu tại điểm a, khoản 1, Mục 1 thông tư này có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp để báo cáo Chính phủ,  đồng gửi đến Bộ Tài chính.

 

Cơ quan quản lý ngành đối với cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các cơ sở ngoài công lập gửi Tổng cục Thống kê (nếu cơ sở do Trung ương thành lập) và Cục Thống kê địa phương (nếu cơ sở do địa phương thành lập).

 

2. Cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập phối hợp với cơ quan hữu quan, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối với cơ sở ngoài công lập trong quá trình hoạt động.

 

3. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động có sai phạm nghiêm trọng phải đình chỉ hoạt động. Cấp nào cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở ngoài công lập thì cấp đó quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở ngoài công lập.

 

Cơ quan ra quyết định đình chỉ, giải thể các cơ sở ngoài công lập phải chịu trách nhiệm trước pháp luật  về các quyết định của mình.

 

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

 

- Quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học- công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

 

- Căn cứ hướng dẫn cụ thể của thông tư này và các thông tư hướng dẫn của các Bộ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập ban hành chế độ quy định ưu đãi cụ thể về giao đất, cho thuê đất, về hỗ trợ lãi suất...phù hợp với  quy mô, hình thức hoạt động, loại hình ngoài công lập; phù hợp với yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực ở địa phương.

 

- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách ưu đãi thêm đối với cơ sở ngoài công lập; bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở ngoài công lập vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

 

- Những  chế  độ  chính  sách  do Uỷ ban nhân dân  tỉnh,  thành  phố  trực thuộc  trung  ương  ban  hành  quy  định  ưu  đãi  tại  Mục  IV;  Mục V;  và

 

Mục XIII này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần báo cáo xin ý kiến Hội đồng nhân dân trước khi ban hành.

 

- Chỉ đạo cơ quan thuế ở địa phương cấp mã số thuế cho cơ sở ngoài công lập, báo cáo tình hình ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở ngoài công lập thực hiện theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ theo quy định.

 

XIV. Tổ chức thực hiện:

 

            1. Thông tư  này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 1/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính  phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực  giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

 

2. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đã thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 phải đăng ký lại với cơ quan thuế để tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006  của Chính phủ.

 

  3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phản ảnh về Bộ Tài chính để  kịp thời  giải quyết./.

 

 

___________________________________

 

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Của Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục thể thao số 90/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 2/10/2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến 2010

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

 

Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;

 

Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn việc quản lý, điều hành và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 như sau:

 

 I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

 1. Thông tư này hướng dẫn việc việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 theo Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

 

2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho Chương trình gồm: Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

 

3. Kinh phí bảo đảm cho Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Các nội dung chi và mức chi thực hiện Chương trình:

 

            1.1. Chi quản lý Chương trình:

 

            - Chi hội nghị, hội thảo;

 

- Chi công tác trong nước;

 

            - Chi khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài;

 

            - Chi văn phòng phẩm, trang thiết bị;

 

            - Chi thông tin liên lạc;

 

            - Chi làm ngoài giờ;

 

            - Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng, thi đua;

 

- Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động của bộ phận giúp việc Chương trình.

 

            1.2. Chi thực hiện Chương trình:

 

            - Chi điều tra, khảo sát, viết báo cáo tổng hợp;

 

            - Chi biên soạn tài liệu: sổ tay hướng dẫn viên cơ sở, hướng dẫn tổ chức các hoạt động thể thao; mẫu quy hoạch và hướng dẫn thiết kế các công trình thể thao ở xã, phường, thị trấn, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn quản lý và thực hiện Chương trình;

 

            - Chi đào tạo hướng dẫn viên; cộng tác viên;

 

- Chi tuyên truyền, giáo dục;

 

- Chi xây dựng và duy trì hoạt động trang Web;

 

- Chi xây dựng mô hình điểm hoặc mô hìmh mẫu;

 

- Chi hỗ trợ kinh phí tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao tầm quốc gia;

 

- Một số khoản chi khác.

 

            2. Mức chi:

 

            - Tổ chức họp, hội nghị và công tác trong nước: thực hiện theo Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

 

            - Hoạt động khảo sát nước ngoài: thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

 

            - Chi điều tra, khảo sát trong nước: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 114/2000/TT-BTC ngày 27/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí các cuộc điều tra thuộc nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước.

 

            - Chi đào tạo hướng dẫn viên: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước.

- Chi hội thảo khoa học: thực hiện theo quy định tại Thông t?ư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.

 

- Các khoản chi khác gồm: Chi văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng; chi thông tin liên lạc; chi làm ngoài giờ; chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng, thi đua và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động của bộ phận giúp việc Chương trình thực hiện theo các quy định hiện hành.

Căn cứ vào mức chi quy định tại các văn bản nêu trên và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức chi cụ thể nhưng không được vượt quá mức tối đa đã được qui định tại các văn bản trên (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản trên, nếu có).

3. Xây dựng dự toán ngân sách và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình:

3.1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010 được cân đối từ các nguồn:

- Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Trong đó:

 

+ Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện một số nội dung của giai đoạn đầu tiên, bao gồm: biên soạn tài liệu hướng dẫn, đào tạo hướng dẫn viên, cộng tác viên, tuyên truyền - giáo dục, xây dựng và duy trì hoạt động trang WEB, xây dựng mô hình điểm hoặc mô hình mẫu và hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao tầm khu vực và toàn quốc.

 

+ Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm dụng cụ luyện tập và các hoạt động thể dục thể thao thường xuyên trên địa bàn xã, phường và thị trấn.

- Tài trợ (ngoài nước và trong nước) và hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

- Kinh phí nhân dân tự nguyện đóng góp

- Kinh phí thu được qua các dịch vụ và khoản thu hợp pháp khác

3.2. Xây dựng dự toán ngân sách, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí:

a. Xây dựng dự toán:

- Đối với Uỷ ban thể dục thể thao: Hàng năm, trên cơ sở nội dung của Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Uỷ ban Thể dục Thể thao xây dựng dự toán ngân sách trung ương thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.

 

Đối với ngân sách thực hiện các công việc của Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Uỷ ban thể dục thể thao trực tiếp thực hiện được cân đối vào dự toán ngân sách hàng năm giao cho Uỷ ban thể dục thể thao; đối với các công việc do ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện, trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ thực hiện cấp phát kinh phí theo phương thức uỷ quyền về địa phương.

- Đối với Sở Thể dục Thể thao: Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục Thể thao và các nội dung công việc triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 ở địa phương, Sở Thể dục Thể thao xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chương trình tại địa phương gửi Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân phê duyệt.

b. Quyết toán kinh phí: Việc quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

 

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

___________________________

 

Ảnh trong bài
  • Bản tin Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Thể dục Thể thao số 10/2006