Theo Quyết định ban hành của Thủ tướng, cơ cấu tổ chức của Tổng cục TDTT sẽ gồm 18 Vụ, đơn vị trực thuộc: Vụ Thể dục thể thao quần chúng; Vụ Thể thao thành tích cao I; Vụ Thể thao thành tích cao II; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Kế hoạch, Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng; Viện Khoa học TDTT; Tạp chí Thể thao; Trung tâm HLTTQG Hà Nội; Trung tâm HLTTQG Tp. Hồ Chí Minh; Trung tâm HLTTQG Đà Nẵng; Trung tâm HLTTQG Cần Thơ; Trung tâm Doping và Y học thể thao; Trung tâm Thông tin TDTT; Trung tâm Thể thao Ba Đình; Bệnh viện Thể thao Việt Nam và Khu Liên hợp thể thao quốc gia.
Về quy định nhiệm vụ và quyền hạn, trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho mọi người, Tổng cục TDTT giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL thực hiện các nhiệm vụ: Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao cho nhân dân phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe và tình trạng khuyết tật; hướng dẫn các ngành, địa phương đào tạo; xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao; phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở; Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương khai thác, phổ biến các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài nước; Chỉ đạo, tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp quốc gia; hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phát triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng; Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các CLB, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và CLB cổ động viên.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với VĐV, HLV, trọng tài thể thao; Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức Đại hội thể thao, giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam, đại hội thể dục, thể thao toàn quốc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trình Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành quy định các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam; Trình Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục phong đẳng cấp VĐV, HLV, trọng tài thể thao; Trình Bộ VHTTDL ban hành quy định quản lý việc chuyển nhượng VĐV, tuyển chọn VĐV vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quy định về trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia và đội thể thao quốc gia từng môn; Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện VĐV, HLV, trọng tài thể thao; Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các cơ sở thể thao chuyên nghiệp; Ban hành luật thi đấu của các môn thể thao; điều lệ thi đấu từng môn của Đại hội TDTT toàn quốc.
Tổng cục TDTT có nhiệm vụ tổ chức, triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và y học trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. Giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL thực hiện quản lý đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc Tổng cục TDTT theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ VHTTDL và quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác thống kê chuyên ngành thể dục, thể thao; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thể dục, thể thao; tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, quảng bá hoạt động TDTT theo quy định của pháp luật. Thực hhiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ VHTTDL.
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Tổng cục TDTT tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế. tham gia các tổ chức quốc tế về thể dục, thể thao; các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao; thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ VHTTDL avf quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thể Quyết định số 22/2014/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục TDTT trực thuộc Bộ VHTTDL.
KC