Ở lĩnh vực thể dục thể thao, quy hoạch đặt mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao quốc gia được phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu tập luyện và hưởng thụ của nhân dân; yêu cầu tập luyện và thi đấu đạt chuẩn quốc tế đối với các môn thể thao trọng điểm, có mục tiêu giành huy chương châu lục, thế giới; đủ điều kiện tổ chức các sự kiện thể thao có quy mô lớn ở khu vực và châu lục.
Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao gắn với cơ chế thị trường, là nguồn lực phát triển công nghiệp văn hóa và kinh tế thể thao. Hình thành các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội, phục vụ học tập, rèn luyện suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tầm nhìn đến năm 2045, mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia phát triển cân đối, phân bố không gian hợp lý, trở thành thương hiệu, đại diện cho nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc; hình thành những công trình mang đậm bản sắc văn hóa, có tính biểu tượng cho Việt Nam hội nhập trong thế kỷ XXI, trở thành những dấu ấn lịch sử và di sản dành cho tương lai.
Hình thành các trung tâm về văn hóa, thể thao trọng điểm gắn với các đô thị quan trọng của quốc gia và vùng tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ; tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp; đăng cai tổ chức thành công Đại hội thể thao châu Á.
Quy hoạch đặt ra phương hướng phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao quốc gia gồm: mạng lưới trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; mạng lưới trung tâm hoạt động thể thao; mạng lưới cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục, thể thao; mạng lưới cơ sở dịch vụ thể thao và chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên.
Trong đó, đối với mạng lưới trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, theo Quy hoạch sẽ xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện và nâng cao thành tích tại các đại hội thể thao châu lục và thế giới.
Nghiên cứu, đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện quốc gia trọng điểm thuộc Khu Liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình (nếu phù hợp) để phục vụ huấn luyện vận động viên cho các môn thể thao trọng điểm, xác định mục tiêu huy chương tại Đại hội thể thao châu Á và Đại hội thể thao thế giới.
Tổ chức phân bố mạng lưới các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và trung tâm vệ tinh tại các khu vực, địa phương phù hợp với điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất..., đáp ứng yêu cầu huấn luyện chuyên sâu và tổ chức thi đấu các môn thể thao thế mạnh, trọng điểm; được sắp xếp hợp lý về tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Đầu tư các trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao có quy mô, tiêu chuẩn chuyên ngành của công trình đạt cấp I, II, III đáp ứng yêu cầu huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu quốc tế, quốc gia.
Đối với Quy hoạch mạng lưới trung tâm hoạt động thể thao sẽ đầu tư, phát triển mạng lưới khu liên hợp thể thao quốc gia tại Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh hiện đại, đồng bộ, bảo đảm theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đáp ứng yêu cầu tổ chức đại hội thể thao khu vực và châu lục.
Hoàn thiện đầu tư theo quy hoạch và khả năng cân đối, huy động nguồn lực đối với Khu Liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình đạt tiêu chuẩn tổ chức Đại hội thể thao châu Á. Nghiên cứu, đầu tư xây dựng Khu Liên hợp thể thao quốc gia Rạch Chiếc tại Tp. Hồ Chí Minh. Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của Khu liên hợp quốc gia Hòa Xuân tại Đà Nẵng.
Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp các khu liên hợp thể thao hoặc trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đóng vai trò là các cơ sở liên kết tổ chức các đại hội thể thao khu vực và châu lục, thúc đẩy phát triển thể dục, thể thao vùng, liên vùng, bảo đảm phù hợp với nhu cầu khả năng huy động, cân đối, bố trí nguồn lực.
Về mạng lưới cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục, thể thao, Quy hoạch cũng đề ra mục tiêu nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục, thể thao quốc gia. Hoàn thành xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu thể dục, thể thao quốc gia, từng bước ứng dụng, khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào tạo thể dục, thể thao.
Các địa phương, ngành quân đội, ngành công an chủ động trong việc đáp ứng cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết, phù hợp để phục vụ tuyển chọn, đào tạo, làm cơ sở cung cấp vận động viên quốc gia.
Cải tạo, nâng cấp cở sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở có tính chất trọng điểm như: Viên khoa học thể dục thể thao và các trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, Đại học thể dục thể thao Tp. Hồ Chí Minh; đồng thời tăng cường tự chủ đối với các trường này, song song đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tư vấn chính sách kinh tế và quản trị thể dục, thể thao. Trong đó, trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trở thành tiên phong trong chuyển đổi số, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh, chuyên nghiệp vào năm 2030.
Quy hoạch cũng đề ra mục tiêu về mạng lưới cơ sở dịch vụ thể thao và chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên. Theo đó, đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ thể thao và chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên theo hướng mô hình cơ sở y tế chuyên ngành, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao trong công tác khám chữa bệnh, chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng cho vận động viên thể thao, các trọng tài, huấn luyên viên, cán bộ làm công tác thể thao và Nhân dân.
Đầu tư, nâng cấp Bệnh viện Thể thao Việt Nam trở thành trung tâm khám bệnh, chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng cho vận động viên trình độ khu vực và quốc tế. Nghiên cứu, đầu tư xây dựng Bệnh viện thể thao khu vực phía Nam trở thành vệ tinh trong hệ thống cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng cho vận động viên và Nhân dân trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Để thực hiện các mục tiêu, phương hướng nêu trên, Quy hoạch đưa ra 8 giải pháp thực hiện bao gồm: Giải pháp về cơ chế, chính sách; Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển; Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền; Giải pháp về hợp tác quốc tế; Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động.
KC